THIÊN TUẾ CHÌM
THIÊN TUẾ CHÌM
Cycas simplicipinna
(Smitinand) K. D. Hill, 1995
Cycas immersa
Craib,
1961
Cycas
micholitzii
var.
simplicipinna Smitinand, 1971
Cycas
tonkinensis
Laubenfels & Adema, 1998
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ:
Tuế Cycadales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hoá gỗ nằm
chìm trong đất, đường kính 8 - 14 cm, phần thân nhô trên mặt đất mang 2 - 5 lá
trong một vòng. Lá vảy (cataphylls) hình tam giác hẹp,
có lông mềm, dài 40 - 50 mm. Lá xanh sẫm, bóng, dài 90 - 250 cm,
phẳng, mang 35 - 90 lá chét giả (pinnae); đính trên trục lá (rachis) đối
nhau tạo thành 160 - 180°, có lông nhung màu vàng cam; đỉnh trục lá có một đôi
lá chét giả. Cuống lá dài 35 - 140 cm (chiếm 40 - 60% chiều dài của lá), nhẵn,
có gai chiếm 60 - 100% chiều dài của cuống; đôi lá chét giả ở gốc dài 12 - 30
cm, không tiêu giảm thành gai; các lá chét ở phần giữa trục lá màu xanh sáng,
dài 20 - 60 cm, rộng 1,4 - 2,0 cm, đính với trục lá với góc 50 - 65°, men theo
trục 5 - 10 mm, gốc chỉ rộng 2.5 - 4 mm (chiếm 15 - 30% của chiều rộng tối đa
của lá), các lá chét cách nhau 20 - 40 mm; tiết diện phẳng; mép thẳng hoặc uốn
lượn sóng; mũi nhọn ở đỉnh mềm; gân chính lồi ở mặt trên, phẳng ở mặt dưới.
Nón đực hình suốt
chỉ, màu vàng kem, dài 15 - 21 cm, đường kính 2.2 - 4 cm; vảy nhị xốp, không dày
ở lưng, dài 12 - 14 mm, rộng 7.5 - 10 mm, phần hữu thụ (mang
túi phấn) ở dưới dài 8 - 10 mm, phần bất thụ (không mang túi phấn)
ở trên, dài 3 - 6 mm, vươn cao và gần như không có mũi nhọn. Vảy nón cái dài 7 -
12 cm, có lông nhung màu nâu, mang 2 noãn nhẵn; phiến vảy hình bầu dục, dài 45 -
55 mm, rộng 18 - 35 mm, mép xẻ sâu tạo thành 10 - 14 thuỳ nhọn bên, xốp mềm, dài
15 - 25 mm, rộng 1.5 - 2 mm, thuỳ nhọn đỉnh giống thuỳ nhọn bên. Hạt hình trứng,
dài 25 - 27 mm, rộng 18 - 21 mm; vỏ hạt màu vàng, nhẵn, không có sơ.
Sinh học, sinh
thái:
Tái sinh từ hạt
bình thường. Cây trung sinh và ưa bóng, mọc rải rác dưới tán rừng thường xanh
hay trảng
cây bụi rậm thường xanh và rừng Tre thứ sinh phục hồi sau nương rẫy
trên đồi núi ở vùng đất thấp, trên đất sét nặng là sản phẩm phong hoá của đá
phiến sét, ở độ cao khoảng 600m.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Trị ( Khe Sanh, Lao Bảo)
Thế giới: Bắc
Mianma, Bắc Thái Lan và Bắc Lào,
Giá trị:
Trồng làm cảnh ở
các công viên, đường phố hay trong các dinh thự tạo cảnh quan rất đẹp.
Tình trạng:
Loài phân bố rộng
trên thế giới, từ Việt Nam qua Lào, Thái Lan tới Mianma.Ở Việt Nam không có
nhiều cá thể trong quần xã. Mặc dù
môi trường sống bị xâm hại, song trên dải phân bố dài loài gặp trong
một số khu bảo tồn thiên nhiên, vì vậy loài không được xem là bị đe doạ trên
phạm vi toàn cầu (LR, cd). ở Việt Nam, loài có khu cư trú hẹp và có nguy cơ bị
đe doạ tuyệt chủng do môi trường sống bị phá huỷ.
Phân hạng:
EN
A1a,c,d, B2b,e + 3b,d
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được đưa
vào Danh mục thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ tại khu phân bố đã
phát hiện. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex situ) bằng cách trồng để giữ nguồn
gen tại các vùng có điều kiện sinh thái thích hợp.
Tài liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.