TUẾ LƯỢC THUÔN
TUẾ LƯỢC THUÔN
Cycas elongata
(Leandri) D. Y. Wang, 1996
Cycas
pectinata
var. elongata Leandri, 1931
Epicycas
elongata
(Leandri) S.L. Yang, in De Laubenfels & Adema, 1998
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hoá gỗ,
thẳng, cao tới 2 - 5 m, đường kính 10 - 20 cm, thường không phân cành hoặc đôi
khi phân cành, vỏ nhẵn, nứt dọc, màu xám trắng, mang 30 - 60 lá mọc thành nhiều
vòng ở đỉnh thân. Lá vảy (cataphylls) dài 60 - 90 mm, xốp mềm,
hình tam giác hẹp, có lông rải rác. Lá dài 90 - 140 cm với từ 130 tới 240
lá chét giả (pinnae), mọc đối trên trục lá (rachis), tạo thành góc 90 -
150º, màu xanh sáng tới xanh đậm, bóng. Cuống lá dài 20 - 40 cm, nhẵn, có gai
nhọn nhỏ, phân phối từ 60 tới 100% chiều dài cuống. Các lá chét giả ở giữa trục
lá thường dài 14 - 22 cm, rộng 0,8 - 1,1 cm, chiều dài phần đính vào trục dài 1
- 1,8 cm với góc 50 - 60º; mép trơn, nhọn đầu. Nón đực hình trứng hẹp, thuôn về
hai đầu, màu nâu xanh tới vàng, dài 25 - 35 cm, đường kính 9 - 13 cm. Vẩy nhị
cứng không dày ở lưng, đỉnh có mũi nhọn ngắn nhô cao. Nón cái gồm nhiều vảy noãn
xếp xít nhau tạo thành hình cầu ở tận cùng thân. Vảy noãn dài 20 - 27 cm, có
lông mềm màu xám hay nâu; mỗi vảy mang 2 - 6 noãn nhẵn, mép sâu thành 36 - 38
thuỳ nhọn bên, xốp mềm, dài 20 - 25 mm, rộng 1 - 2 mm, thuỳ nhọn đỉnh dài 30 -
55 mm, rộng 4 - 5 mm ở gốc. Hạt hình trứng, dài 40 mm, rộng 30 mm; vỏ hạt màu
vàng khi chín, sơ và cứng.
Sinh học, sinh
thái:
Nón xuất hiện
tháng 7 - 8, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín tháng 12 và tồn tại tới đầu năm sau.
Tái sinh từ hạt và nảy chồi tốt. Cây trung sinh, chịu hạn, lửa rừng và ưa sáng,
mọc rải rác hay thành quần thể nhiều cá thể trong rừng hay trảng cây bụi thứ
sinh thưa thường xanh hay nửa rụng lá, trên sườn đồi núi đất lẫn đá bị rửa trôi
mạnh, là sản phẩm phong hoá của đá granít, ở độ cao từ ven biển tới 200 - 300 m.
Phân bố:
Trong nước: Phú
Yên (Sông Cầu: đèo Cù Mông), Khánh Hoà (Cam Ranh: Nha Trang, Cam Phước Đông, Cam
Phước Tây, Khánh Sơn), Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná).
Nước ngoài: Chưa
biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu của
Việt Nam. Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố hẹp, là đối tượng khai thác rất rộng để buôn bán, trồng làm cảnh. Tuy tái
sinh bằng hạt tốt, song trong quần thể không gặp cây ở các lứa tuổi khác nhau,
chỉ còn sót lại các cây đã lớn tại nơi có địa hình hiểm trở hoặc dân địa phương
và những người chuyên đi khai thác chưa biết. Loài sẽ bị đe doạ nghiêm trọng nếu
nơi sống bị xâm hại và phong trào khai thác để buôn bán phát triển rộng. Bảo tồn
ngoại vi (Ex - situ) của loài này thể hiện được trồng rộng rãi và sinh trưởng
tốt ở một số thành phố trong nước, tại một số vườn thực vật ở nước ngoài như
Trung Quốc, Thái Lan.
Phân hạng: VU
A2c,d
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được đưa
vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ
để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Nên thành lập khu
bảo tồn thiên nhiên về loài và bảo tồn ngoại vi (Ex situ) bằng việc trồng trong
các vùng có điều kiện sinh thái thích hợp.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.