Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Trai tai
Tên Latin: Fagraea auriculata
Họ: Long đởm Gentianaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TRAI TAI

TRAI TAI

Fagraea auriculata Jack, 1822

Willughbeia auriculata (Jack) Spreng., 1827 

Họ: Long đởm Gentianaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gổ nhỏ, lúc nhỏ sống phụ sinh, hiếm khi mọc trên mặt đất, thân bụi hoặc leo, có lúc trở thành cây kích thước từ nhỏ đến trung bình. Cành nhánh thường phân thành 4 góc, mỗi rìa đều có hai nhọn. Lá có cuống rõ, hình mũi mác ngược đến tròn dài hoặc trứng ngược, 9 - 40 (- 60) : 4 - 25 cm, thường có biểu bì dày, gốc lá hình nêm rộng đến nhọn hẹp nhọn, ít khi hướng xuống dưới, đầu lá tròn đến nhọn, hầu hết kết thúc bởi một mũi nhọn hình tam giác hẹp. Gân lá có 5 - 20 cặp, thường không dễ thấy. Cuống lá bền chắc, thường có tiết diện tứ giác. 2 - 4 (-8) cm, ở gốc cuống có tai rõ, mọc vòng, hơi lồi, áp vào cành. Vảy nách lá cho phần lớn hơn hợp sinh với cuống, áp lỏng lẻo với cành. Dài 0.5 - 0.8 cm, khá rộng, tròn đến hơi xẻ thuỳ đôi ở đỉnh. Hoa đơn hoặc cụm xim 2 - 7 bông.  Hoa màu trắng sau chuyển thành vàng trước khi rụng. Đài hoa hướng lên. Cuống hoa bền chắc, 1 - 5 cm, hơi gần đỉnh hoặc dưới hơn một chút có một đến hai cặp lá bắc con nhỏ đến khá rộng áp vào. Đài hoa hình chuông, dài 2 - 7.5 cm, hầu như rẽ ra gần gốc. Tràng hoa mỏng đến rất mượt như da, ống rỗng rộng đến hẹp, 4.5 - 1.5 cm, phiến trải rộng. Bao phấn chẻ đôi, hình bầu dục đến thon dài, 0.7 - 2 cm, dày. Đầu nhuỵ hình khiên, dẹt hoặc hơi rỗng, đường kính 4 - 8 mm. Quả dài 6+15 cm, hình thon dài đến hình trứng, được che bởi đáy bòi nhuỵ không rụng, khi chín quả có màu trắng xám, khi khô nứt ra làm 4. Hạt ẩn trong lớp cơm màu từ cam đến đỏ. .

Sinh học, sinh thái:

Loài khá phổ biến ở phía Nam Việt Nam và Campuchia và chỉ gặp trong rừng rậm vùng thấp cho tới độ cao 1.500 m. Cây sống dọc theo các con suối, lúc đầu sống phụ sinh trên các tảng đá mẹ sau sống đất. Hoa tháng 4, quả chin tháng 8 - 9 hàng năm.

Phân bố:

Trong nước: Gặp từ Quảng Trị qua Khánh Hoà, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, đến Kiên Giang (Phú Quốc).

Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, Đảo Nicobar, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.a

Công dụng:

Theo Petelot ở dưới lớp vỏ quả khá dày, có một chất nhầy được sử dụng ở Sumatra làm một loại keo đặc biệt tốt.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Trai tai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này