TRAI TAI
TRAI TAI
Fagraea auriculata Jack, 1822
Willughbeia auriculata (Jack) Spreng., 1827
Họ:
Long đởm Gentianaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gổ nhỏ,
lúc nhỏ
sống phụ sinh,
hiếm khi mọc trên mặt đất, thân bụi hoặc leo, có lúc trở thành cây kích thước từ
nhỏ đến trung bình. Cành nhánh thường phân thành 4 góc, mỗi rìa đều có hai nhọn.
Lá có cuống rõ, hình mũi mác ngược đến tròn dài hoặc trứng ngược, 9 - 40 (- 60)
: 4 - 25 cm, thường có biểu bì dày, gốc lá hình nêm rộng đến nhọn hẹp nhọn, ít
khi hướng xuống dưới, đầu lá tròn đến nhọn, hầu hết kết thúc bởi một mũi nhọn
hình tam giác hẹp. Gân lá có 5 - 20 cặp, thường không dễ thấy. Cuống lá bền chắc,
thường có tiết diện tứ giác. 2 - 4 (-8) cm, ở gốc cuống có tai rõ,
mọc vòng, hơi lồi, áp vào cành. Vảy nách lá cho phần lớn hơn hợp sinh với
cuống, áp lỏng lẻo với cành. Dài 0.5 - 0.8 cm, khá rộng, tròn đến hơi xẻ thuỳ
đôi ở đỉnh. Hoa đơn hoặc cụm xim 2 - 7 bông. Hoa màu
trắng sau chuyển thành vàng trước khi rụng. Đài hoa hướng lên. Cuống hoa
bền chắc, 1 - 5 cm, hơi gần đỉnh hoặc dưới hơn một chút có một đến hai cặp lá
bắc con nhỏ đến khá rộng áp vào. Đài hoa hình chuông, dài 2 - 7.5 cm, hầu như rẽ
ra gần gốc. Tràng hoa mỏng đến rất mượt như da, ống rỗng rộng đến hẹp, 4.5 - 1.5
cm, phiến trải rộng.
Bao phấn chẻ đôi, hình bầu dục đến thon dài, 0.7 - 2 cm, dày. Đầu nhuỵ hình
khiên, dẹt hoặc hơi rỗng, đường kính 4 - 8 mm. Quả dài 6+15 cm, hình thon dài
đến hình trứng, được che bởi đáy bòi nhuỵ không rụng, khi chín quả có màu trắng
xám, khi khô nứt ra làm 4. Hạt ẩn trong lớp cơm màu từ cam đến đỏ. .
Sinh học,
sinh thái:
Loài khá phổ
biến ở phía Nam Việt Nam và Campuchia và chỉ gặp trong rừng rậm vùng thấp cho
tới độ cao 1.500 m. Cây sống dọc theo các con suối, lúc đầu sống phụ sinh trên
các tảng đá mẹ sau sống đất. Hoa tháng 4, quả chin tháng 8 - 9 hàng năm.
Phân bố:
Trong nước:
Gặp từ Quảng Trị qua Khánh Hoà, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, đến Kiên Giang (Phú Quốc).
Nước ngoài: Bangladesh,
Borneo, Campuchia, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, Đảo
Nicobar, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.a
Công dụng:
Theo Petelot ở
dưới lớp vỏ quả khá dày, có một chất nhầy được sử dụng ở Sumatra làm một loại
keo đặc biệt tốt.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.