Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Bồ đề nhựa
Tên Latin: Styrax benzoin
Họ: Bồ đề Styracaceae
Bộ: Thị Ebenales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    BỒ ĐỀ NHỰA

BỒ ĐỀ NHỰA

Styrax benzoin Dryand., 1787

Lithocarpus benzoin (Dryand.) Royle, 1840

Plagiospermum benzoin (Dryand.) Pierre, 1892

Styrax benjuifer Stokes, 1812

Họ: Bồ đề Styracaceae

Bộ: Thị Ebenales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 20 - 15 m, đường kính 20 - 40 cm. Vỏ màu xám nâu nứt thành miếng nhỏ, thịt vỏ màu tím đỏ, mềm và có mùi chua, cành non mảnh phủ lông hình sao. Lá đơn, mọc cách, hình trái xoan hay trái xoan thuôn, dài 6 - 15 cm, rộng 2 - 3 cm, mép lá nguyên hay có răng nhỏ, đỉnh có mũi mảnh, gốc tù, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ bởi lông màu xám, gân bên 4 - 9 đôi, cuống lá dài 6 - 10 cm. Cụm hoa chùm ở nách lá hay tận cùng, dài 4 - 9 cm, có lông hình sao, hoa 6 - 20 cái, màu trắng, thơm, cánh đài hợp có phủ lông xám, trên mang 5 rắng nhỏ, cánh tràng 5 gốc, hợp thành ống ngắn, ngoài phủ lông, nhị 10, chỉ nhị dẹt, phủ lông xám. Bầu thượng hình nón, phủ nhiều lông hình sao, 3 ô, vòi nhẵn. Quả hình cầu hơi bị lép, đường kính 10 - 16mm, phủ lông xám hình sao gốc có đài bao bọc, vỏ nác mở 3 mảnh.

Sinh học, sinh thái:

Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, có thể mọc trên nhiều kiểu địa hình, loại đất và độ dốc khác nhau. Kể cả đất xương xẩu mỏng, đất bạc màu sau nương rẫy. Hoa tháng 6 - 5. Quả tháng 6 - 7.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở Vĩnh Phú, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Gia Lai, Kontum, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng... Trong rừng thứ sinh sau nương rẫy và được trồng thành những cánh rừng lớn để lấy gỗ.

Nước ngoài: Bangladesh, Campuchia, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ màu hồng thố gỗ mịn, vòng năm dễ nhận, gỗ muộn chặt chẽ, có nhu mô phát triển rễ nhận. Tia nhỏ, mật độ trung bìng. Mạch to, mật độ cao trong gỗ sớm, thưa trong gỗ muộn, tỷ trọng 0,413. Lực kéo ngang thớ 16kg/ cm2, lưc nén dọc thớ 261kg/ cm2, oằn 0,566kg/ cm2, gỗ nhẹ, mềm, kém chịu mọt, dùng làm gỗ diêm, đóng thùng, làm bột giấy, vỏ cho nhựa thơm có thể khai thác làm hương liệu.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 763.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Bồ đề nhựa

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này