NAP AM THORE
NẮP ẤM THRORE
Nepenthes throreli Lecomte, 1908
Nepenthes tayninhensis
M.Catal. & Kruetr., 2017
Họ: Nắp ấm Nepenthaceae
Bộ: Nắp ấm Nepenthales
Đặc
điểm nhận dạng:
Thực vật thân
thảo nhiều năm, thân tròn và thẳng đứng, đường kính thân khoảng 5 - 6 mm, thân
dai, Chúng thường phát triển chồi vào mùa mưa, lụi tàn vào mùa khô. Lá mỏng,
không lông, không cuống. Phiến lá kéo dài ôm lấy thân khoảng 1,5 cm. Phiến lá có
nhiều hình dạng, từ hình mũi mác hẹp đến hình trứng ngược, dài từ 23 - 31 cm,
rộng 2,8 - 3,4 cm. Gân lá 3 - 4 cặp, cong về phía đỉnh của lá. Gân chính kéo dài
thành tua, dài từ 7 - 15 cm, sau đó phình to thành ấm.
Loài này có a
dạng ấm gồm: Ấm ở vị trí thấp sát mặt đất phù rộng; có một đôi cánh chạy dài
phía trước ấm, rìa cánh rộng 2 - 5 mm; miệng ấm hình trứng, xiên một góc; trên
miệng ấm có một nắp cũng do phiến lá biến đổi thành, nắp hình trứng, diện tích
2,8x3,2 cm, bề mặt có lông tuyến. Ấm có hình trứng ngược, hẹp hơn về phía miệng.
Miệng ấm hình xiên và lõm; hai cánh rìa ở bụng có hình nhọn; nắp ấm giống ở ấm
thấp.
Hoa đơn tính khác
gốc. Cây đực và cây cái phân biệt nhau khi hình thành cụm hoa. Hoa mọc thành
chùm dài hẹp, có lông sét. Mỗi hoa đực có 8 - 12 bao phấn. Ở hoa cái, bầu nhụy
có lông. Quả nang, dài 1,5 cm, màu đen, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ, khi quả
chín nứt theo một đường dọc ở ngoài quả và hạt phát tán ra bên ngoài.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc tự nhiên
dưới tán rừng khộp ở độ cao 100 - 150m
hat rừng thông ở độ cao 400 - 600m và mọc ở những khu vực trảng cỏ xen lẫn
cây bụi và cây gỗ nhỏ, ngập nước vào mùa mưa.
Phân bố:
Trong nước: Lâm
Đồng, Tây Ninh.
Nước ngoài:
Campuchia.
Mô tả loài:
Lương thị Ngọc Mỹ - Đại học KHTN thành phố Hồ Chí Minh.