HOÈ
HOÈ
Styphnololobium japonicum
(L.)Schott., 1829
Sophora japonica Linn,
1767
Anagyris chinensis
Spreng., 1825
Macrotropis foetida
DC., 1825
Ormosia esquirolii
H.Lév., 1915
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ có thể cao đến 20 m, nhưng thường cắt
xén cho phân cành sớm thành cây gỗ nhỏ, có cành nhánh nhiều, tán dày, nhiều hoa
quả (có khi tạo dáng cho dáng cây thành tròn), lá kép lông chim lẻ, cuống chung
mảnh, có rãnh ở mặt trên. Lá phụ có 7 - 17 đôi, dạng bầu dục hay thuôn có mũi
nhọn ở đỉnh, tròn ở gốc, màu xanh nhạt. Cụm hoa lớn mang hoa xếp thưa ở đỉnh
cành. Hoa màu vàng trắng, dựng đứng, nhỏ bé với cánh cờ lật ra phía sau, quả đậu
hình tràng hạt, thắt lại không đều giữa các hạt, nhẵn. Hạt 4
- 6 hình bầu dục,
quả non màu vàng chanh, nhẵn bóng, có nhựa mủ; quả già khô xác,
màu nâu vàng, nhăn nheo. Hạt hình
hạt đậu, màu xanh, dài 1 - 1,2 cm, rộng 0,7 - 0,8 cm, không nội nhũ, vỏ hạt màu
đen bóng. 10 nhị rời đính trên một vòng, không đều, chỉ nhị màu trắng, dạng
sợi cong ở gần ngọn, dài 9 - 13 mm; bao phấn màu vàng, thuôn dài, 2 ô, hướng
trong, nứt dọc, đính giữa, dài 0,5 - 0,75 mm; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu
vàng có rãnh, dài 20 - 22,5 µm. Bộ nhụy:
2 lá noãn, bầu trên
1 ô màu xanh, có lông màu nâu, nhiều noãn đính mép; vòi nhụy màu trắng dạng sợi,
dài 3 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa sáng, ưa đất ẩm và tầng mùn dày. Ít chịu
bóng và chịu khô hạn trong điều kiện nuôi trồng. Tái sinh hạt tốt, tái sinh chồi
kém. Mùa hoa tháng 5 đến tháng 6. Mùa quả chín tháng 10.
Phân bố:
Trong nước: Được trồng ở khắp các tỉnh để làm
thuốc và lấy hoa để ướp trà.
có nguồn gốc từ Trung Quốc và được gây
trồng rất rộng rãi ở Nhật Bản và bắc Việt Nam.
Công dụng:
Tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, hồi phục tính thẩm
thấu của mao mạch đã bị tổn thương. Tác dụng chống viêm, bảo vệ cơ thể chống
chiếu xạ, hạ huyết áp, hạ cholesterol máu, cầm máu, chống kết tập tiểu cầu,
quercetin làm giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn tim.Theo y học hiện đại, nụ
hòe và rutin được dùng làm thuốc cầm máu trong các trường hợp xuất huyết, đề
phòng tai biến do xơ vữa mạch máu, tổn thương mao mạch, xuất huyết dưới da, xuất
huyết có liên quan đến xơ vữa động mạch, xuất huyết võng mạc, tăng huyết áp.
Theo y học cổ truyền, hòe điều trị trường phong tiện huyết (đi
ngoài ra máu tích phong nhiệt), niệu huyết, huyết lãm, băng lậu, trĩ ra máu,
chảy máu cam, nôn ra máu, tăng huyết áp.)
Cây trồng cho hoa thơm làm thuốc, ướp chè. Cây
có dáng đẹp nên được gây trồng làm cảnh ở vườn hoa, trong sân nhà và trong chậu
lớn (cắt tỉa làm cây uốn thế). Có các chủng đẹp
gồm:
Sophora japonica
var. pendula.
Cây có cành nhánh dài rủ xuống, mềm mại. Sophora japonica
var. columnaris.
Cây có tán hẹp hình tháp.
Tài
liệu dẫn:
Cây cảnh, hoa Việt Nam - Trần Hợp - trang 390.