SƠN HUYẾT
SƠN HUYẾT
Melanorrhoea laccifera
Pierre, 1885
Gluta nitida
(Lour.) Merr., 1934
Melanorrhoea pilosa
Lecomte, 1908
Penaea nitida
Lour., 1790
Họ:
Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
20 - 30 m, đường kình 30 - 50 cm, thân thường không thẳng. Vỏ ngoài màu xám tro,
nứt dọc với nhiều lỗi bì sáng, thịt vỏ dày 7 - 8 mm, có nhựa mủ vàng sau cứng
lại và màu đen. Lá, đơn dai, mọc cách,
phiến lá hình trứng ngược, dài 12 - 20 cm,
rộng 7 - 10 cm, 2mặt nhẵn; Gân bên 18 - 24 đôi, nổi rõ cả hai mặt. Cuống lá dài
3 - 6mm, dẹp và ít nhiều có cánh. Cụm
hoa chùm thưa ở nách, cuống
hoa có lông và dài hơn hoa. Cánh đài 5, nhẵn, cánh tràng cuộn lại, phía ngoài có
lông thưa. Nhị khoảng 30 chiếc, đính thành 4 hàng. Bầu nhẵn, có 1 cuống dài có
lông. Noãn đính bên ở gốc,
quả hạch, hình cầu hơi bị ép, rộng 3
- 4 cm, gốc có mang cánh hoa tồn tại
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong
rừng thưa, rải rác hay thành từng đám;
ít khi gặp ở rừng kín thường xanh, ở độ cao từ 200 đến 800 - 1.000m trên các
loại đất các nghèo, rất ít khi phân bố trên các loại đất có độ ẩm cao. Cây tăng
trưởng trung bình: Khi 40 tuổi có nhiều hoa 17m và đường kính 30 cm. Mùa hoa
tháng 10 - 12. Mùa quả tháng 2 - 4.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc rải rác ở Quảng Nam - Đà Nẵng, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Đồng Nai, Tây Ninh,
Sông Bé, Kiên Giang, (Bình Châu) Bà Rịa -Vũng Tàu ...
Nước ngoài:
Campuchia, Lào, Thái Lan.
Giá trị:
Gỗ giác và lõi
phân biệt, lõi cứng, không bị mối mọt; thuộc loại gỗ quý, dùng làm khuôn, đồ mỹ
nghệ, nhựa dùng trong kỹ nghệ sơn mài.
Tình trạng:
Loài sẽ nguy cấp,
do bị khai thác và diện tích rừng bị thu hẹp, giảm sút trên 20% hiện tại và
trong tương lai 5-10 năm tới, nơi phân bố hiện tại không quá 10 địa điểm.
Phân hạng:
VU 1a,d+2d, B1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ triệt để
một số điểm có cây mọc tự nhiên ở Ba Vì (Hà Tây), Cầu Hai (Phú Thọ) và ở một vài
tỉnh phía Nam. Nghiên cứu đưa vào trồng rừng ở cac khu vực có loài này phân bố..
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 44.