New Page 1
LAN HÀI CẢNH
Paphiopedilum canhii Aver.
& O.Gruss, 2014
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan đất hay mọc trên đá, thân
thảo. Có 3 - 4 (5) lá. Lá hình bầu dục đến thuôn dài, nhọn hoặc hơi nhọn, mép lá
hơi phình và đỉnh hình bút nhọn, dài 5 - 7 cm, rộng 1.5 - 2(2.5) cm, trên nền
xanh đậm hơn và sáng có khảm những vết màu xanh nhạt có màu tím bụi phía dưới.
Cụm hoa thẳng, một bông. Cuống cụm hoa dài (6)8 - 10 cm, mảnh, màu xanh đậm, đôi
lúc có phớt tím, lông tơ có màu tím ô - liu xỉn màu. Lá hoa hình bầu dục hẹp,
nhọn, dài 1.2 - 1.4 cm, rộng 0.5 cm, màu xanh lá, có lông tơ màu tím ô - liu.
Hoa 6 - 8 cm.
Lá đài lưng hình
trứng đến trứng rộng, nhọn đầu lá, dài 2 - 3 cm, rộng 1.5 - 1.8 cm, màu trắng
hơi xanh ở gốc, nửa đường gân dưới có 5 - 7 gân màu tím, có lông dày phía ngoài.
Lá đài hợp hình trứng hẹp, nhọn, dài 1.5 - 2 cm, rộng 0.6 - 1 cm, màu xanh đục,
có lông tơ. Cánh hoa dài 3 - 4 cm, rộng 0.5 - 0.7 cm ở đáy, vươn ra theo chiều
ngang, hình nêm, hẹp từ đáy rộng đến thon dài, nhọn đầu lá, nền màu xanh sáng
đến xanh phớt hồng, đáy trước màu xanh đậm, tím đục ở đầu lá, có 7 - 9 đường,
phủ lông tơ mịn dọc mép lượn sóng không đều. Đáy cánh hoa dài đặc búi nhú màu
tím đậm ở mép dưới. đối diện với đầu vào môi hoa. Môi hoa hình túi, dài 2 - 2.5
cm, rộng 0.8 - 1.4 cm, màu xanh đục sáng, có vết toả tia màu tím nâu ở thuỳ mặt
không uốn cong bóng và mịn. Bên trong đáy có lông dày màu trắng, màu tím đậm ở
đỉnh.
Cột nhị nhuỵ ngắn
và rộng, dài 3 - 4 mm, màu xanh sáng. Nhị đực có đầu chỉ nhị thon dài.
Chỉ nhị màu xanh. Bao phấn hình cầu, màu vàng đến cam. Núm nhụy màu trắng
xanh sáng. Nhị lép rộng, dài 1.2 - 1.6 cm, rộng 0.6 - 0.8 cm, nguyên, bón, hình
trứng rộng đến bầu dục, cứng, phẳng, có rãnh ở đỉnh, màu trắng đến xanh sáng, có
gân xanh hoặc vàng xanh nhạt không đều. Cuống nhỏ và bầu dài 2 - 3 cm, màu xanh
đậm, có lông tơ dày màu tím ô liu xỉn màu. Quả khô hình bầu dục hẹp, có gân sọc,
quả nang đầu mỏ chim, dài khoảng 2 cm, đường kính 5 - 5 mm.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa và tháng
ba và tháng tư (trong điều kiện nuôi trồng nghiên cứu). Sống trên ở vách núi đá
vôi ở độ cao 1500 m trong
rừng thứ sinh hỗn giao lá rộng và lá kim.
Phân bố:
Loài đặc hữu của
khu vực Tây Bắc Việt Nam, phát hiện năm 2014.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Chu
Xuân Cảnh - WebAdmin.