NGÁT
NGÁT
Gironniera subaequalis
Planch., 1848
Gironniera
amboinensis
Lauterb., 1913
Gironniera
blumei
Gand., 1920
Sponia
sumatrana
Gand., 1919
Họ: Du Ulmaceae
Bộ:
Gai Urticales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 m,
đường kính 40 - 45 cm, cành non
có lông thô và vết rất kèm. Vỏ ngoài màu
vàng xám, thịt vỏ màu vàng, dày, có sạn như cát. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục,
hình trứng dạng bầu dục, dài 8 - 20 cm, rộng 4 - 7 cm, đầu nhọn, gốc tù hay hình
nêm rộng, mép lá nguyên hoặc phía đầu có răng nhỏ, gân bên 8 - 10 đôi. Cuống lá
dài khoảng 3 - 5 cm, phủ lông thưa. Lá kèm dài 12 - 18 cm, phủ lông thô dài. Cụm
hoa đực dài bằng cuống lá phân nhánh. Cụm hoa cái đơn độc hoặc 2 cái ở nách lá,
phủ lông thưa dài;
quả hạch, hình cầu màu vàng, hơi dẹt, dài 8
- 10 mm, gốc gần hình tròn, có 5 đài tồn tại.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu rừng thường xanh, lúc nhỏ ưa bóng, sau ưa sáng, mọc nhanh, tái sinh hạt mạnh
có khả năng tái sinh chồi. Hoa tháng 4 - 3. Quả tháng 6.
Phân bố:
Trong nước: Loài
thực vật thuộc họ du Ulmaceae này mọc phổ biến ở
rừng thứ sinh, ở hầu hết các tỉnh miền Bắc.
Nước ngoài:
Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Jawa, Lào,
Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Đảo Nicobar, Philippines, Sulawesi,
Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu vàng nhạt,
vòng năm khó nhận. Gỗ muộn chặt chẽ hơn có màu. Tia to trung bình, thưa, mạch to
trung bình, mật độ trung bình không nhu mô, tỷ trọng 0,632. Lực nén dọc thớ
280kg/ cm2, oằn 0,706kg/ cm2, gỗ có nhiều mấu mắt, thớ vặn, thô xấu, thường dùnh
làm cột nhà, trụ mỏ.
Tài
liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 759.