DẦU TRÀ BENG
DẦU TRÀ BENG
Dipterocarpus obtusifolius
Teusm ex Miq, 1864
Dipterocarpus
punctulatus
Pierre, 1889
Dipterocarpus
vestitus
Wall. ex Dyer,
1874
Họ: Dầu
Dipterocarpaceae
Bộ: Bông
Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ rụng lá. Thân thẳng tròn đều, cao tới 25 m, tán thưa.
Vỏ
thân gồ ghề màu xám, nứt
dọc, thịt vỏ màu nâu đỏ nhạt hoặc đỏ nhạt. Cành non hơi thô, hơi dẹt, phủ lông
dài. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình tròn, bầu dục, dài 9 - 15 cm, đầu tù, gốc tròn hoặc hình tim, mép gờn sóng, mặt dưới phủ lông tơ mềm, dẹt, khi
già mặt trên nhẵn, chỉ có lông trên gân giữa, gân bên 10 - 15 đôi, cuống lá dẹt,
thô, dài 3 - 5 cm. Lá kèm dài 7 - 12 cm, có lông hoặc nhẵn, sớm rụng. Hoa hợp thành bông ở nách lá có 5 - 6 hoa nhưng
hoa ở phía dưới có cuống
ngắn. Quả hình cầu, đường kính 2,5 - 3 cm, phía dưới hơi to ra, có lông hình sao,
có 2 cánh, hình mác thuôn, dài 2,5 - 4 cm, có lông rải rác.
Sinh học, sinh thái:
Cây đặc trưng trong các rừng thưa, khô
rừng khộp. Cây thuộc
loài cây ưa sáng, ưa đất pha cát,
sinh trưởng được trên đầt
xấu, khô hạn và đôi khi ngập nước về mùa khô. Mùa hoa tháng 1 - 5. Mùa quả tháng 5 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Cây phân bố chủ yếu ở Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc,
Lâm Đồng, Bình Dương, Tây Ninh.
Nước ngoài: Campuchia, Lào, Malaya, Myanmar,
Thái Lan
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu nâu nhạt, lõi màu đỏ sáng hoặc
nâu đỏ, thớ thô cứng, khá năng. Tỷ trọng biến đổi từ 0,74 - 0,9. Hệ số co rút
0,30 - 0,60, dễ nứt, khó gia công, dùng nhiều trong xây dựng thông thường, làm
cầu, đóng đồ dùng gia đình.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 134.