Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Lương xương
Tên Latin: Anneslea fragrans
Họ: Ngũ liệt Pentaphylacaceae
Bộ: Đỗ quyên Ericales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    LAN LỌNG TÍM

LƯƠNG XƯƠNG

Anneslea fragrans Wall., 1829

Callosmia fragrans (Wall.) C.Presl, 1845

Daydonia fragrans (Wall.) Britten, 1888

Mountnorrisia fragrans (Wall.) Szyszył., 1893

Họ : Ngũ liệt Pentaphylacaceae

Bộ : Đỗ quyên Ericales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 4 - 15 m. Lá đơn, mọc cách, thường tập trung ở đầu cành, xoan - bầu dục hay thuôn, nhọn ở gốc, tròn ở đầu, nguyên hoặc hơi lượn tai bèo, có những điểm tuyến màu đen đen ở mặt trên, dài 4,5 - 15 cm, rộng 2 - 6 cm; cuống lá dài 1 - 2 cm, màu nâu nhạt, dẹp ở trên. Hoa có cuống dài, xếp 6 - 14 cái thành ngù dạng tán, hoa màu tím hường, cánh hoa 5, hình tim. Quả hình cầu, hơi xù xì, dạng quả mọng, đường kính 28 mm, có cuống rất dài từ 4 - 6cm, mang các lá đài và vòi nhuỵ đồng trưởng, có 3 ô. Hạt 2 - 3 trong mỗi ô, dài 12 mm, rộng 8 mm, có áo hạt màu tía, với vỏ ngoài dày và hoá gỗ; nội nhũ có dầu. 

Sinh học, sinh thái:

Mọc ở độ cao trên 800m trở lên ở các khu rừng thường xanh núi cao. Lúc nhỏ cây ưa bóng, sau ưa sáng, ưa đất tốt có độ dốc cao và cũng có thể chịu được đất bạc màu sau nương rẫy. Hoa tháng 12, quả tháng 3. 

Phân bố:

Trong nước: Ở nước ta, cây mọc trong các rừng thường xanh từ Lào Cai, Sơn La tới Khánh Hoà và Lâm Đồng. 

Nước ngoài: Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Lào, Malaya, Myanmar, Nepal, Đài Loan, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ nhỏ, ít được dùng trong xây dựng và đóng đồ đạc gia dụng. Ở Campuchia, vỏ cây được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị lỵ và trục giun. Lá được dùng trong toa thuốc gọi là "Maha Neaty" dùng trị sốt có hiệu quả. 

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trịnh Ngọc Bon - WebAdmin.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Lương xương

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này