MÝ
MÝ
Lysidice rhodostegia
Hance, 1867
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn cao 20
- 25 m, đường kính 70 cm, thân tròn nhưng phân cành nhiều. Vỏ nhẵn, màu nâu, có
nhiều lỗ bì, thịt vỏ dày;
lá kép lông chim một lần chẵn, có 2 - 4 đôi lá nhỏ hình bầu dục hơi
lệch, mọc đối, đầu và đôi lá hơi nhọn, phiến lá dai, cứng nhẵn, dài 6 - 12 cm,
rộng 3 - 5 cm, gốc mỗi đôi lá 2 tuyến hình dải. Cụm hoa viên chùy, mọc ở đầu
cành, gồm 6 - 8 chùm. Hoa màu tím, lá bắc màu hồng dài bằng cuống tràng. Cánh
tràng 3, Cánh có móng dài. Bầu có lông mềm, đầu nhỏ;
quả đậu
hình thuôn dài, vỏ cuộn lại khi mở.
Sinh học, sinh thái:
Mọc trog các khu
rừng thường xanh ở độ cao thấp đến 600 m, nơi bờ suối hoặc các khu vực đất ngập
nước theo mùa. Khi nhỏ cần bóng râm nhưng lớn yêu cầu ánh sáng càng tăng. Cây
mọc nhanh tái sinh hạt và chồi đều tốt. Hoa tháng 5 - 6. Quả chín tháng 12.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Lạng Sơn, Bắc
Thái, Hà Bắc, Quảng Ninh trong rừng núi đất, ở ven các sông suối.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Myanmar, Sri Lanka.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi
không phân biệt, màu vàng nhạt, già màu hồng, khá tốt, cứng nặng. Tỷ trọng
0,610. Lực kéo ngang thớ 25kg/ cm2, lưc nén dọc thớ 392kg/ cm2, oằn
913kg/ cm2, hệ số co rút 0,23. Dùng để đóng đồ, làm nhà, đóng công cụ.
Vỏ có nhiều tanin dùng thuộc da, nhuộm lưới. Cây có dáng và hoa đẹp có thể trồng
làm cảnh ở công viên, đường phố.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp,
Nguyễn Bội Quỳnh - trang 279.