Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rau mác thon
Tên Latin: Pontederia hastata
Họ: Thài lài Commelinaceae
Bộ: Lục bình Pontederiaceae 
Lớp (nhóm): Cây thuỷ sinh  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

RAU MÁC THON

Pontederia hastata L., (1753)

Calcarunia hastata (L.) Raf., 1830

Carigola hastata (L.) Raf., 1837

Monochoria hastata (L.) Solms, 1883

Họ: Thài lài Commelinales

Bộ: Lục bình Pontederiaceae

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo, thân đứng ngắn, rễ, củ ngầm dưới nước, sình lầy. Rễ chùm mọc từ thân ngầm, màu trắng, mọc sâu trong bùn. Lá có cuống cao giúp vươn lên khỏi mặt nước, dài 25 - 50cm. Phiến lá hình mác, dài 4 - 26cm, rộng 4,5 - 10cm, màu xanh lục. Cụm hoa chùm ngắn, gần như nằm trên cuống lá, hoa dày, hoa màu lam, rộng 1,5cm; lá đài 3; cánh hoa 3, rời, giống như lá đài; nhị 5, màu vàng, 1 nhị to màu tím; bầu 3 ô. Hoa màu xanh lam rất đẹp. Ra hoa quanh năm. Quả nang nhiều hạt.

Sinh học, sinh thái:

Cây ngập nước mọc ở hầu khắp ven bờ các kênh, rạch đồng bằng sông Cửu Long và còn được trồng để lấy rau làm thức ăn.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc tự nhiên ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Long An và các tỉnh miền Tây Nam bộ và được trồng.

Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Nepal, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc, Philippines, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan

Công dụng:

Thân lá dùng làm thức ăn cho lợn. Ngọn và lá non dùng làm rau xào, nấu canh, có thể muối dưa. Củ làm thuốc bổ dưỡng, thuốc cầm máu, chữa mụn nhọt. Rau mác có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng , lợi niệu. Ở Việt Nam còn dùng cả cây sắc uống giải nhiệt, chữa cảm nắng. Củ làm thuốc bổ dưỡng, thuốc cầm máu, chữa mụn nhọt. Cây rau mác chuyên dùng chữa sản hậu chóng mặt, đau nhói trong tim, cũng dùng chữa bệnh lậu có sỏi, chữa ho, ho ra máu nhưng uống nhiều thì có độc. Hoa làm sáng mắt, trừ chứng thấp, đinh độc, trĩ, lậu. Lá dùng chữa thũng độc lâu ngày, trẻ em nổi đơn độc, mụt lở và hôi nách (giã nát đắp vào). Ở Ấn Ðộ, người ta dùng rễ nhai chữa đau răng, vỏ cây ăn với đường trị hen, dùng dịch lá để chữa mụn nhọt, và cây được dùng làm thuốc chữa bệnh tâm thần.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rau mác thon

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này