THUỶ NỮ ẤN ĐỘ
THUỶ NỮ ẤN ĐỘ
Nymphoides indica
(L.) Kuntze, (1891)
Limnanthemum
indicum
(L.) Griseb., 1839
Menyanthes
indica
L., 1753
Villarsia
indica
(L.) Vent., 1803
Họ: Thuỷ nữ Menyanthaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng
Cây ngập nước, có
thân dài đến 60 cm hoặc hơn. Sống trong nước. Lá có phiến to, hình tim, rộng 15
- 25 cm, nổi trên mặt nước, cuống là rất ngắn. Hoa mọc ở đỉnh thân, hoa có màu
trắng, khá lớn 2 - 4 cm, cuống hoa dài, ống vành ngắn, mép cánh hoa có rìa lông
dài. Nhuỵ dài có màu vàng vàng, với 5 tuyến mật rất rõ. Quả nhỏ và có nhiều hạt,
khi hạt già có màu đen bóng.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc nhiều ở
các đầm lầy ngập nước, ao hồ và các khu vực nước đọng trong rừng. Cây ưa sáng,
ưa nước, ít chịu khô hạn. Tái sinh hạt kém so với tái sinh chồi. Cây gần như ra
hoa quanh năm ở Nam bộ.
Phân bố:
Trong
nước: Phân
bố rộng ở các tỉnh phía Nam Việt Nam từ Bình Thuận trở vào đến Cà Mau.
Nước
ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Fiji, Hải Nam, Ấn Độ, Iran, Iraq,
Nhật Bản, Jawa, Hàn Quốc, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, Nepal,
New Caledonia, New Guinea, New South Wales, Queensland, Sri Lanka, Sulawesi,
Sumatra, Đài Loan, Thái Lan, Vanuatu.
Công dụng:
Ở một số vùng cây
được dùng phần củ và thân để trị bệnh vàng da.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.