LÂM NHUNG LÔNG Congea tomentosa
LÂM NHUNG LÔNG
Congea tomentosa Roxb.,
1820
Calochlamys capitata
C.Presl, 1845
Congea azurea
Wall., 1829
Roscoea villosa
Roxb., 1832
Họ:
Cỏ roi ngựa Verbenaceae
Bộ:
Hoa môi Lamiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỡ leo, cành
có khía, phủ lông vàng. Lá có phiến hình trái xoan hay bầu dục, dài 6 -15 cm,
rộng 3 - 6 cm, nhọn ở đầu, tù hoặc hình tim ở gốc, có lông xám trắng ở cả hai
mặt, nhất là ở mặt dưới, gân bên 5 - 6 đôi, cuống dày, có lông nhung vàng, dài
tới 1 cm. Chùy hoa rất rộng, đẹp; lá bắc trắng; xim dạng đầu 5 hoa; bao chung do
3 lá bắc màu trắng, ít khi tím đỏ, phủ lông dày ở mặt dưới; hoa màu hồng. Đài
hình phễu, cao 5 - 7 mm, 5 răng hình tam giác. Tràng hình phễu có ống dài 6 - 7
mm; thùy 5, chia 2 môi. Nhị 4, thò dài. Bầu thuôn, hình trứng ngược, không lông;
vòi dài. Quả hạch, gần như khô. Cây mọc ở vùng núi. Ra hoa từ tháng 11 đến tháng
4.
Sinh học, sinh
thái:
Sống dựa nhờ vào
cây gỗ lớn trong các khu vực rừng thường xanh, hay các khu vực rừng phục hồi sau
nương rẫy. Lúc nhỏ, cây chịu bóng, khi lớn cây ưa sáng, sống được nhiều loại đất
khác nhau từ đất tốt đến bạc màu. Cây chịu khô hạn. tái sinh chồi và tái sinh
hạt kém.
Phân bố:
Tring nước: Loài
này chỉ mới biết ở Ninh Thuận và Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương.
Nước ngoài:
Assam, Bangladesh, Cambodia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thailand.
Công dụng:
Cũng được trồng
làm cảnh ở thành phố Hồ Chí Minh. Lá mỏng được đồng bào dân tộc dùng quấn thuốc
lá.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ Văn Chi - trang 469.