Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Quyển bá trường sinh
Tên Latin: Selaginella tamariscina
Họ: Quyển bá Selaginellaceae
Bộ: Quyển bá Selaginellales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    QUYẾN BÁ TRƯỜNG SINH

QUYẾN BÁ TRƯỜNG SINH

Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring, 1843

Lycopodium tamariscinum (P.Beauv.) Desr. ex Poir., 1814

Lycopodioides tamariscina (P.Beauv.) H.S.Kung, 1988

Stachygynandrum tamariscinum P.Beauv., 1804

Họ: Quyển bá Selaginellaceae

Bộ: Quyển bá Selaginellales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây dạng thảo, thân và rễ kết lại với nhau tạo thành "thân trụ" đứng hoặc nằm sát mặt đất, cao 5 - 10 cm, đường kính 0,5 - 0,7cm. Tất cả các cành (nhánh) tập trung thành búi hay tán ở đầu thân trụ. Lá có nhiều hình dạng khác nhau; lá bên hình mác, thường có râu, lá ở giữa mép không đều, chóp lá cũng có râu và còn một loại lá khác hình tam giác nhọn. Các loại lá trên mọc lợp xít lên nhau. Lá bào tử tạo thành bông ở đầu cành, các lá bào tử xếp ở mặt dưới có hình tam giác; còn loại lá bào tử xếp ở mặt lưng hẹp hơn. Bào tử màu nâu vàng.

Sinh học, sinh thái:

Mùa có bào tử tháng 5 - 7. Nhân giống tự nhiên từ bào tử. Cây còn có khả năng đẻ nhánh từ gốc. Cây ưa sáng, chịu được khô hạn; thường mọc trên đất và đá khô cằn ở vùng đồi, núi thấp ven biển. (có thể sống trong điều kiện nuôi trồng bằng cách tười nước nóng tới 600c.

Phân bố:

Trong nước: Khánh Hoà (Cam Ranh), Ninh Thuận (Vườn quốc gia Núi Chúa), Bình Thuận.

Nước ngoài: Trung Quốc, Hải Nam, Nhật Bản, Jawa, Hàn Quốc, Đảo Sunda Nhỏ, Mãn Châu, Nansei-shoto, Ogasawara-shoto, Philippines, Sulawesi, Đài Loan, Thái Lan

Giá trị:

Là loài Quyển bá có hình dạng rất đặc biệt. Toàn cây có tác dụng cầm máu; thường dùng làm thuốc chữa đại - tiểu tiện ra máu, bệnh trĩ bị chảy máu.

Tình trạng:

Là loại dược liệu có trữ lượng không đáng kể, vùng phân bố chủ yếu ở một vài điểm thuộc miền Trung, dễ bị xâm hại. Vài năm gần đây bị khai thác chuyển ra các tỉnh phía bắc để tiêu thụ. Trong khi đó, khả năng tái sinh cũng như sinh trưởng của cây rất chậm.

Phân hạng: VU A1c,d

Biện pháp bảo vệ:

Cần điều tra khảo sát thêm để nắm vững những vùng hiện có cây mọc tập trung (Ninh Thuận, Bình Thuận), để có kế hoạch bảo vệ. Nghiên cứu về khả năng tái sinh, nhân trồng. Trước mắt cần hạn chế việc khai thác và tuyên truyền thái quá về giá trị làm thuốc của nó.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2010  -  phần thực vật - trang 262.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Quyển bá trường sinh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này