MỘC
MỘC HOA
TRẮNG
Osmanthus fragrans
Lour.,
1790
Notelaea posua D.Don, 1825
Olea acuminata Wall. ex G.Don, 1837
Olea
fragrans
Thumb.,
1784
Họ: Nhài
Oleaceae
Bộ: Nhài
Oleales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ cao 2 - 3 m; cành non
dẹp dẹp và phồng lên ở các mấu. Lá có phiến thon, dài 5
- 12 cm, rộng 2 - 4 cm, dày,
không lông, mép lá có răng nhọn,
gân phụ nhiều.
Cuống lá dày và nâu ở gốc.
Chùm hoa ngắn ở nách lá, cuống dài 1,7cm, mảnh; hoa vàng vàng, rất thơm; đài cao
1mm; tràng có ống ngắn; tiền khai vặn; nhị 2; bầu 2 ô.
quả hạch hình bầu dục,
màu xanh, cao 15 - 18 mm, rộng 8 - 12 mm. Quả chứa một hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây cho hoa nở gần quanh năm
(tập trung vào mùa Thu - Đông). Cây trồng chủ yếu bằng chiết cành, ít khi bằng hạt. Cây
ưa khí hậu mát ẩm và có nắng, ưa đất tốt và có độ mùn cao.
Phân bố:
Trong nước: Cây được nhập nội và gây trồng rộng rãi làm cảnh ở nước ta nơi đình
chùa, vườn gia đình từ Bắc đến Nam, vì hoa rất thơm.
Nước ngoài:
Cây có
nguồn gốc từ Hymalaya,
Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Myanmar, Nepal, Đài Loan,
Thái Lan.
Công dụng:
Hoa thường được dùng để ướp trà và dùng làm
thuốc trị đau răng, ho nhiều đờm, kinh bế đau bụng. Quả dùng trị hư hàn đau dạ
dày. Rễ dùng trị phong thấp tê đau gân cốt, đau lưng, thận hư, đau răng. Hoa
cũng có thể dùng nấu với dầu vừng làm một loại mỹ phẩm thơm cho tóc. Vỏ cũng
dùng nấu nước uống để làm cho sáng mắt và tăng sắc đẹp.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin