PHÙ DUNG
PHÙ DUNG
Hibiscus mutabilis L., 1753
Abelmoschus mutabilis (L.) Wall. ex Hassk.,
1844
Ketmia mutabilis (L.) Moench, 1794
Hibiscus sinensis Mill., 1768
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, phân cành nhánh ít,
cao khoảng 2 - 6 m, thẳng, tán hẹp, thưa, có, lông hình sao trắng cứng. Lá hình
tim trên chia 5 thùy nông,
mép lá khía răng màu xanh
bóng nhạt nổi rõ gân và lông, mặt dưới lá màu trắng. Hoa mọc đôi một ở nách lá. Hoa to đẹp,
cánh hoa buổi sáng
màu trắng, buổi chiều chuyển sang màu hồng sẫm rồi đỏ. Hoa có tiểu đài dạng giải
hẹp, có lông. Cánh đài hợp thành chén rộng, cánh tràng đơn hay kép, hình bầu
dục,
nhị nhiều dính nhau thành
một cột nhẵn,
quả nang hình cầu, có
lông, màu vàng nhạt. hạt hình trứng, có lông dài.
Sinh học, sinh
thái:
Trong điều kiện nuôi trồng, cây
ưa sáng, ưa đất tốt, có mùn và có độ ẩm cao, ít chịu hạn.
Tái sinh hạt và tài sinh chồi
đều rất mạnh. Cây cho hoa quanh năm.
Phân bố:
Trong nước: Cây được gây trồng
ở khắp Việt Nam để làm cảnh vì hoa đẹp.
Nước ngoài:
Bangladesh, Bermuda, Borneo,
Cameroon, Caroline, Trung Quốc Bắc - Trung, Cuba, Cộng hòa Dominica, Ecuador,
Gambia, Vịnh Guinea, Haiti, Hawaii, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Louisiana,
Marianas, Đảo Marshall, Mauritius, Nepal, Đảo Norfolk, Các tỉnh phía Bắc,
Réunion, Thái Lan.
Công dụng:
Cây được trồng làm cảnh ở nơi
vườn hoa, bãi cỏ vì hoa nở gần như quanh năm. Hiện nay các nhà vườn còn tạo ra
được nhiều dạng cho cánh hoa kép, xoắn lại nhau và xòe rộng, màu sắc thay đổi từ
hồng đến đỏ sậm, rất lâu tàn.
Tài liệu dẫn:
Cây
cảnh, hoa Việt Nam - Trần Hợp - trang 421.