BỒ QUÂN
BỒ
QUÂN
Flacourtia jangomas
(Lour.) Raeusch., 1797
Rumea jangomas
(Lour.) Spreng., 1825
Stigmarota
jangomas
Lour., 1790
Xylosma
borneensis
Ridl., 1936
Họ: Mùng quân Flacourtiaceae
Bộ:
Hoa tím Violales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỏ có gai
khi còn non. Lá mỏng, hình mũi mác,
mép lá có khía răng. Cụm hoa ngù
ngắn ở nách lá, gồm 4 - 6 hoa nhỏ. Hoa có 4 lá dài, không có cánh hoa; đĩa hình
vòng; khoảng 40 nhị; bầu 3 - 5 ô, 5 - 6 bầu nhuỵ. Quả mang dài và đầu
nhụy tồn tại; vỏ quả cứng; thịt quả
màu đỏ chứa 10 hạt.
Sinh học sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu rừng thường xanh ở độ cao từ 800 m đến 1.500 m. Cây ưa sáng, ưa đất tốt, tái
sinh chồi và hạt đều tốt. Hoa tháng 9, quả tháng 10 - 12
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc hoang và cũng thường được trồng nhất là các tỉnh miền Bắc và Trung, tới độ
cao 1.500 m.
Nước ngoài: Ấn Độ,
Bangladesh, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Myanmar, Nepal.
Công dụng:
Quả ăn ngon và
dùng làm mứt; quả non giả vắt lấy nước cốt uống chữa đau bụng, ĩa chảy. Ở Ấn Độ,
người ta dùng quả chữa bệnh thiếu mật và đau gan. Lá và chồi non được dùng trị
ĩa chảy, lỵ, và làm ra mồ hôi. Rễ và vỏ làm thuốc trị khản tiếng, cũng được dùng
chữa bệnh thiếu mật. Ở Campuchia, nước sắc lá dùng uống
có thể dùng gây sẩy thai và dùng điều trị các biến chứng sau khi sinh (hậu
sản). Người ta còn nghiền thành bột làm thuốc đắp trị bỏng, cụm nhọt và phát ban
da vì sang lở.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung - Web Admin.