SAU SAU
SAU SAU
Liquidambar
formosana
Hance, 1866
Liquidambar acerifolia
Maxim., 1866
Liquidambar edentata
Merr., 1927
Liquidambar rosthornii
Diels, 1900
Liquidambar tonkinensis
A.Chev., 1918)
Họ: Sau sau
Hamamelidaceae
Bộ: Sau sau
Hamamelidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 35 - 40 m, đường kính 80 - 90
cm. Thân thẳng, tròn. Vỏ màu nâu đen, dày. Lá đơn, mọc cách, xẻ 3 thùy rộng, mép
lá có răng cưa nhỏ, gốc lá hình tim. Gân chân vịt. Lá kén dài 1 - 2 cm. Hoa đơn
tính cùng gốc. Hoa đực không có bao hoa, nhị 1. Hoa cái không cánh hoa, xếp
thành cụm hình đấu; bầu trung, 2 ô, 2 vòi nhụy;
quả nang tập hợp thành
quả phức hình cầu, đường kính 2 - 3 cm. Vòi
nhụy hình dùi và dài hình
gai còn tồn tại.
Sinh thái:
Cây rụng lá về mùa đông, ưa sáng, lúc còn
non hơi chịu bóng, ưa ẩn, chịu được điều kiện khô hạn. Là
loài cây tiên phong ở những nơi rừng mới bị cháy hoặc mới bị khái
thác kiệt quệ. Hoa tháng 3 - 4. Quả tháng 10.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc rộng rãi trên nhiều
tỉnh miền Bắc như: Hòa Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Bắc Thái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng
Ninh.
Nước ngoài: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan, Lào.
Công dụng:
Gỗ nhẹ, tỷ trọng 0,45 - 0,67, thớ xoắn, dễ
nứt, chóng bị mục. Sau ngâm tẩm dùng làm tà vẹt, cột điện, cột buồm, đóng tàu
thuyền, đóng đồ dùng. Nhựa chế chất thơm.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 395.