Ổ RỒNG
Ổ RỒNG
Platycerium grande
(A. Cunn. Msc.) J. Smith, 1841
Alcicornium grande
(A.Cunn. ex Hook.), 1905
Neuroplatyceros grandis
(A.Cunn. ex Hook.) Fée, 1845
Acrostichum grande
A.Cunn. ex Hook., 1830
Họ: Cánh dơi Cheiropleuriaceae
Bộ:
Dương xỉ Polypodiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây sống phụ sinh,
thân rễ mọc bò không có vảy. Lá không sinh sản (lá cứng mùn) không có
cuống, dạng tròn lớn, phân thùy sâu nguyên hay xẻ đôi. Lá sinh sản buông thõng
xuống từng đôi một dài 1 - 2 m, các thùy chia đôi nhiều lần với phân thùy cuối
thuôn dài tròn. Mặt lá xanh bóng, dài, nhẵn, mềm. ổ bào tử dưới phiến lá, thường
tập trung ở nơi chẻ đôi của thùy lá, màu vàng nâu.
Sinh học sinh
thái:
Mọc phụ sinh,
thành từng đám lớn trên các cây cổ thụ có lớp biểu bì dày bị chết, mục hay những
nơi rêu bám. Thường gặp trong các khu rừng thường xanh có độ cao trung bình và
thấp.
Phân bố:
Trong nước: Ở
Việt Nam cây thường mọc phụ sinh trên các thân cây gỗ lớn ở Đồng Nai,
bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận, Phú Quốc …
Nước ngoài: Cây
có nguồn gốc rộng rãi ở vùng Đông Nam châu Á như Philippines, Sulawesi và
Australia.
Công dụng:
Cây có dáng kỳ lạ,
màu xanh đậm quanh năm, làm cây kiểng trên vỏ các cây gỗ lớn hay trồng trong các
quang treo như các loài phong lan sống phụ sinh khác.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.