LỆ DƯƠNG
LỆ DƯƠNG
Aeginetia
indica
L., 1753
Orobanche
indica
Buch. - Ham. ex Roxb., 1832
Họ: Lệ dương
Orobanchaceae
Bộ: Hoa môi Lamiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thân thảo, thân thường rất ngắn, dạng
thân rễ, cao 3 - 4 cm. Lá tiêu giảm thành dạng vảy, lẫn với màu đất. Hoa
hình ống, gồm 1 - 3 hoa, cuống dài 8 -
20 cm. Đài hoa dạng mo, màu nâu vàng, có các sọc đỏ tía.
Tràng hoa màu hồng tím, phần ống dài 1,5 - 2,5 cm; miệng ống hơi xoè ra với
5 thuỳ tròn, nông, trong đó có 2 thuỳ liền nhau trên cùng 1 mảnh. Nhị 4, đính ở
chỗ hẹp trong ống hoa. Bầu hình thoi có vòi nhuỵ cao hơn nhị. Quả nang, 2 mảnh,
nằm trong đài tồn tại. Hạt rất nhỏ, nhiều, màu vàng ngà.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 9 - 10, quả tháng 10 - 12. Nhân giống tự nhiên bằng
hạt. Cây ưa ẩm, ưa sáng; thường
ký sinh trên rễ một số loài cây thuộc họ Hoà thảo (Poaceae)
hoặc họ Gừng (Zingiberaceae),
ở nương rẫy, trên đồi hay trong các trảng cỏ, trong vùng rừng núi đá vôi, ở độ
cao từ 1.000 - 1.600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa: Sa Pả, Bản Khoang; Bát Xát: Dền Sáng),
Hà Giang (Yên Minh: Lao và Chải), Gia Lai (Kon Ch’Rò) và Kontum (Chư mom Ray).
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà,
Vườn quốc gia Phước Bình
Nước ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Malaysia.
Giá trị:
Loài hiếm và có dạng sống đặc biệt. Cả cây và hoa dùng làm thuốc
tiêu độc, chữa mụn nhọt, cảm sốt, viêm họng và chữa rắn cắn.
Tình trạng:
Thường vô tình bị tàn phá trong quá trình canh tác nương rẫy và mở
mang giao thông. Hiện tại, điểm phân bố ở gần trạm máy kéo cũ của Sapa đã bị mất
do làm nhà ở. Tổng diện tích nơi sống ở các điểm còn lại không quá 2.000 km2.
Phân hạng:
VU B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Cần có kế hoạch khảo sát lại điểm phân bố thuộc xã Bản Khoang (Saapa),
xác định chỗ có cây mọc tập trung nhất để theo dõi nghiên cứu thêm về sinh học
và về khả năng gây trồng, bảo tồn ngoại vi (Ex situ). Tuy nhiên loài cũng có thể
được bảo vệ tại Vườn quốc gia Chư mom Ray.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 303.