New Page 1
LAN HOÀNG THẢO LONG TU
Dendrobium longicornu
Lindl. 1830.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận
dạng:
Lan phụ sinh.
Thân dài 30 - 35 cm, hình trụ, dầy 0,4 - 0,5 cm, lóng dài 2,8 - 3 cm. Lá hình
mác, đỉnh 2 thùy tù lệch, dài 5 - 8 cm, rộng 1 - 1,5 cm. Cụm hoa bên, 1 - 3 hoa.
Lá bắc hình mác, dài khoảng 0,6 cm. Hoa màu trắng sau ngả sang vàng nhạt, đường
kính 3 - 3,5 cm, cuống hoa và bầu dài 3 - 3,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn,
dài 2 - 2,5 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Cằm hình cựa dài, đỉnh tù, dài 2,5 - 3 cm. Cánh
hoa hình mác, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 1,8 - 2 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Môi hình
quạt, 3 thùy, dài 2,8 - 3 cm, rộng khoảng 2,5 cm, ở giữa có 3 đường sống màu da
cam, tách ra hình ngón xoè ở phần đỉnh; thùy bên hình bán nguyệt; thùy giữa có
mép xẻ răng sâu không đều, dọc gân phủ lông ngắn. Cột màu trắng, cao khoảng 0,5
cm, răng cột nhọn. Nắp màu trắng, nhẵn.
Sinh học và
sinh thái:
Ra hoa vào
tháng 9 - 10. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng
thưa, ở độ cao 1200 - 2200 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Vĩnh Phúc (Tam Đảo),
Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang
Bian).
Thế giới: Ấn
Độ, Trung Quốc.
Giá trị:
Cây dùng trị
bệnh thương tổn đến tân dịch, miệng khô phiền khát, bị hư nhiệt sau khi khỏi
bệnh. Cây làm cảnh vì có hoa đẹp, màu trắng sau ngả sang vàng nhạt, cựa dài, môi
vàng có sọc và các đường sống nổi màu da cam đẹp.
Tình trạng:
Loài có khu
phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để
trồng, bán chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi
cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2e+3d.
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc
gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm
sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 436.