THIÊN NIÊN KIỆN
THIÊN NIÊN KIỆN
Homalomena occulta
(Lour.) Schott, 1832
Calla occulta
Lour., 1790
Spirospatha
occulta
(Lour.) Raf., 1838
Zantedeschia
occulta
(Lour.) Spreng., 1826
Họ: Ráy Araceae
Bộ:
Ráy Arales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thân thảo,
sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ, dài, mặt cắt có xơ cứng. Lá to, hình mũi tên,
gốc lá hình tim, có cuống (bẹ) dài, mọc tập trung ở ngọn; cuống dài 20 - 25 cm;
phiến lá hình tim rộng, 15 - 18 x 12 - 14 cm. CCụm
hoa bông mo gồm 1 - 2 cái, mọc ở nách lá;
cuống dài 15 - 20 cm; mo dài 8 cm; buồng dài 4 - 8 cm; phần mang hoa cái 1,5 - 2
cm, bầu có nhiều nón; phần mang hoa đực 1,5 - 5cm, nhị nhóm 4, nhị lép tạo thành
đầu tròn. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Thân rễ khi bẻ ra thấy nhiều xơ (cứng), có
mùi thơm đặc biệt, nhất là ở
thân rễ.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa quả từ
tháng 4 - 6. Nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng tái sinh dinh dưỡng
khoẻ. Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh -
dọc theo các bờ khe suối hay trên đất lầy thụt trong rừng, ở độ cao tới 500 m.
Phân bố:
Cây mọc hoang
ở miền núi, nơi ẩm ướt dọc hai bên bờ khe suối.
Bộ phận dùng:
Thành phần hoá
học:
Công dụng:
Thân rễ chứa tinh
dầu gồm linalol là thành phần chủ yếu, a-terpineol và linalyl acetat,
sabinen, limonen, aldehyd, propionic và acid acetic. Thu hái vào mùa
Thu - Đông. Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá
tươi. Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng
kinh. Ngày 6 - 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân
rễ tươi ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt. Bột
thân rễ trị sâu, nhộng.
Mô tả loài:
Phạm văn Thế, Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp - WebAdmin.