TÀO HƯU HẢI NAM
BẢY LÁ
HẢI NAM
Paris
hainanensis
Merr.
Họ: Vương
tôn Trilliaceae
Bộ: Hành
Liliales
Mô tả:
Cây thảo khoẻ, thân đứng cao
1,5 - 3m, sống nhiều năm nhờ thân rễ,
lá mọc vòng 6 - 10 lá ở
2/3 phía trên thân. Lá có phiến hình trái xoan rộng, hơi không cân, dài 15 -
30cm, rộng 8 - 16cm về phía chóp lá, tận cùng đột ngột bằng một mũi cứng hình
tam giác dài 1cm, cuống lá dài 7cm. Hoa to 10 - 12cm trên một cuống dài 90 -
120cm, lá đài 5, hình trái xoan - ngọn giáo, dài 5cm, cánh hoa dạng sợi, gần hai
lần dài hơn lá đài.
Phân bố:
Cây mọc nhiều ở Trung Quốc
(Hải Nam), Việt Nam trong các khu rừng có độ cao 550 - 2.100m. ở nước ta gặp khá
phổ biến ở Lào Cai (Sapa) trên độ cao 1.500m, thung lũng núi đá vôi Bắc Sơn
(Lạng Sơn), cũng gặp ở rừng
vườn quốc gia Cúc Phương
(Ninh Bình) và vùng Konplong (Kontum).
Công dụng:
Vị đắng cay, tính hàn, có
độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, giảm đau, bình suyễn chỉ khái,
hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng. Chữa sốt, viêm vú, sốt rét, ho lao, dã đắp chỗ
sưng đau, nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sanh
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam Việt Nam - Võ văn Chi - trang 1095.