CƠM NGUỘI
CƠM
NGUỘI
Celtis sinensis
Pers, 1805
Celtis willdenowiana
Schult., 1820
Sponia willdenowiana
G.Don, 1839
Họ:
Du Ulmaceae
Bộ:
Gai Urticales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây rụng lá mùa
khô, cao 15 - 30 m, vỏ màu xám đen, hơi xù xì. Tán lá xỏe rộng. Cành non có lông.
Có nhiều lỗ bì tròn. Lá đơn, mọc cách, dài 3 - 8 cm, rộng 2 - 5 cm, hình trứng
hoặc hình trứng dẹt, mép lá nửa trên có răng cưa, gốc lệch. Mặt dưới nách lá có
càc gân bên có lông màu hung vàng, có 3 gân gốc. Cuống lá dài 0,6 - 1 cm, lúc
đầu có lông sau nhẵn. Cây tạp tính. Cụm hoa ở nách lá, gồm 1 - 5 hoa. Cánh đài 4
hình trái xoan tù, có lông ở mép. Nhị 4 dài hơn hoa. Chỉ nhị ngắn. Bầu có lông.
Vòi 2 hơi cong, 1 ô, 1 noãn. Quả hình cầu. đường kính 4 - 5 mm, màu đen.
Sinh học, sinh thái:
Cơm nguội là loài
cây ưa sáng, gặp ở ven rừng ven ường hoặc trong rừng thưa và được trồng nhiều ở
công viên, đường phố ở miền Bắc Việt Nam. Hoa tháng 12 - 1. Quả tháng 8 - 9.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc rải rác ở trong các rừng thứ sinh ở các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình,
Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Ninh Thuận,
Bình Thuận.
Nước ngoài: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Lào, Đài Loan.
Công dụng:
Gỗ màu vàng nhạt,
vòng năm không rõ, khá nhẹ, tỷ trọng 0,790, xấu thường hay bị mối mọt, chỉ dùng
đóng đồ đạc thông thường. Vỏ có nhiều sợi dùng để làm giấy, bông nhân tạo. Quả
có dầu, vỏ quả dùng làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 758.