Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sấu
Tên Latin: Dracontomelon mangiferum
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SẤU

SẤU

Dracontomelon mangiferum (Blume) Blume, 1850

Dracontomelon dao (Blanco) Merr. & Rolfe, 1908

Comeurya cumingiana Baill., 1872

Dracontomelon brachyphyllum Ridl., 1933

Poupartia mangifera Blume, 1827

Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, có thể cao tới 35 m, đường kính 1 - 1,2 m. Gốc có bạnh lớn. Vỏ màu nâu xám, nứt thành từng mảng, thịt vỏ màu nâu đỏ. Cành non có lông màu nâu, lá kép lông chim lẻ, có 6 - 9 đôi lá chét mọc cách. Cuống chung dài 30 - 40 cm. Lá chét hình trái xoan dài, đuôi tròn, đầu nhọn; nhưng lá ở gốc dài 5 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm; nhưng lá ở đỉnh dài 10 - 14 cm, rộng 3 - 4,5 cm. Cuống lá chét dài 3 - 4 mm. Gân bên 9 - 13 đôi, lưng lá hoặc nách gân lá phủ lông ngắn màu vàng nâu. Hoa tự ngắn hơn lá, thường có lông, có lá bắc hình mũi mác và cũng có lông. Hoa nhỏ màu xanh vàng nhạt. Cánh đài tù, phủ lông. Cánh tràng nhẵn, ở giai đoạn nụ tràng dài hơn nhị. Nhị 10, chỉ nhị dài, bao phấn dính lưng, mở phía trong. Bầu 5, lá noãn hợp, có lông ở phía dưới, quả hạch hình cầu, có những vết sần như gai, đường kính 1,5 - 2,5 cm, non màu xanh khi chín màu vàng, thịt quả không róc. Hạt cứng không nhẵn, hóa gỗ.

Sinh học, sinh thái:

Cây thường xanh, mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh, ưa môi trường ẩm, ánh sáng nhiều. Trong rừng nguyên thường gặp những cây rất lớn chiếm tầng cao của tán rừng. Cây tái sinh tự nhiên bằng hạt. Ra hoa tháng 4 - 5 (sau khi thay lá). Quả chín tháng 8 - 9

Phân bố:

Trong nước: Loài này mọc hầu khắp ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tây, Vĩnh Phú, Lạng Sơn và được trồng để lấy quả ăn, làm cây xanh đường phố ở nhiều vùng khác nhau.

Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Đảo Nicobar, Philippines, Đảo Solomon, Sulawesi, Sumatra, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ tốt, màu nâu nhạt, dẻo thớ mịn, vân đẹp. Tỷ trọng 0,549. Lực kéo ngang thớ 22Kg/ cm2, lực kéo dọc thớ 370Kg/ cm2, oằn 896Kg/ cm2. Hệ số co rút 0,28 - 0,32. Gỗ không bị mối mọt, dùng trong xây dụng, đóng đồ dùng gia đình. Có thể trồng làm cây bóng mát. Lá và quả dùng để nấu canh chua. Quả chín ngon, và còn dùng làn thuốc chữa sâu răng và đau răng.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 28.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sấu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này