GÒN
GÒN
Ceiba pentandra
(L.) Gaertn. 1788
Bombax occidentale
Spreng., 1826
Bombax pentandrum L.,
1753
Eriodendron anfractuosum
DC., 1824
Gossampinus alba Buch.-
Ham., 1827
Xylon pentandrum (L.)
Kuntze, 1891
Họ: Gạo Bombacaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ, rụng lá mùa khô cao 18 - 25 cm, thân tròn đều đặn
hoặc có khía dọc thành mũi lớn đường kính 20 - 35 cm thân thẳng có gai, càng
ngang mọc vòng, cành non không gai.
Phân cành sớm, mọc thành vòng, khi non có nhiều gai, Vỏ thân màu lục thịt
nhiều sơ; lá kép chân vịt, mọc cách, có 5 - 9 lá nhỏ cuống chung dài 7 - 14 cm, lá nhỏ dáI 4 - 7, ộng 2 - 4 cm, cuống chung dài 7 - 14 cm, rộng 2 - 4 cm, hình mác
hoặc trái xoan mác nhỏ dần về 2 phía đầu nhọn,
mép lá nguyên hoặc
gần phía đầu có răng cưa nhỏ. Hoa màu trắng hoặc màu hống, thường mọc đơn độc hay thành
cụm không có cuống. Cánh đài hợp ở gốc dạng đấu, trên chia 5 thùy không đều.
Cánh tràng 5 hình trái xoan dài, dài 2,5 cm mặt ngoài có lông màu trắng. Nhị ít dính lại với nhau ở gốc trên chia thành 5 bó. Bầu
thượng 5 ô mỗi ô có nhiều noãn;
quả nang hóa gỗ, dài
15 cm đường kính 3 - 4 cm hình trứng trái xoan, đầu tròn thõng xuống, khi chín nứt
thành 5 mảnh. Phía trong vỏ quả có nhiều lông. Hạt tròn vỏ nhẵn bóng.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài cây ưa sáng,
sinh trưởng nhanh mọc tốt
trên đất xấu, ẩm thoát nước. Trồng bằng hạt dễ dàng sau 3 - 4 năm có thể cho
quả. Khả năng đâm trồi mạnh. Mùa hoa tháng 3 - 4 cùng lúc ra lá non. Mùa quả tháng 8 - 9.
Phân bố:
Trong nước: Cây được trồng khá phổ biến ở các tỉnh nhưng nhiều
nhất ở Nam, Trung bộ.
Nước ngoài: Trung Quốc, Lào, Châu Phi và vùng nhiệt
đới Châu Mỹ.
Công dụng:
Gỗ màu trắng, mềm nhẹ tỷ trọng 0,445 Lực kéo ngang thớ 16
kg/cm2, lực kéo dọc thớ 309 kg/cm2, oằn 0,5364
kg/cm2, hệ số co rút 0,31 đến
0,45,
dùng đóng các đồ thông thường, làm thuyền độc mộc. Gỗ còn có thể dùng làm
phao, kéo sợi. Hạt chứa dầu ăn dùng chế xà phòng, dầu máy.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 79.