Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Pơ lang hoa đỏ
Tên Latin: Bombax ceiba
Họ: Gạo Bombacaceae
Bộ: Bông Malvales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    GẠO

PƠ LANG HOA ĐỎ

Bombax ceiba L., 1753

Bombacopsis quinata Dugand, 1938

Bombax quinatum Jacq., 1763

Pachira quinata W.S.Alverson, 1994

Họ: Gạo Bombacaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rựng lá vào mùa khô, cao 30 - 35 m thân tròn, thẳng. Có bạnh vè lớn trên thân nhỏ và trên cành già đều có gai lớn. Cành mọc ngang. Tán lá rộng, thưa; lá kép chân vịt mọc cách, có 5 - 7 lá nhỏ. Phiến lá mỏng, dài 9 - 17cm rộng 4 - 7 cm hình bầu dục mác hoắc trứng ngược mác đấu có mũi nhọn, mép lá nguyên, hai mặt đều nhẵn. Cuống lá nhỏ dài 1,5 - 2 cm lá kèm nhỏ. Hoa màu đỏ, đôi khi màu đỏ vàng lớn, đường kính tới 10 cm mọc đơn độc hoặc thành cụm 3 cái ở phía gần đầu cành. Hoa nở sau khi lá rụng. Cuống hoa thô ngắn. Cánh đài dầy, nạc, hình đấu, màu xanh, mặt trong có lông tơ, mép xẻ 5 thùy. Cánh tràng 5, dày, nạc, màu đỏ xếp văn, 2 mặt đều phủ lông. Nhị nhiều chỉ nhị hợp chia làm 6 bó bó ở giữa ngắn hơn. Bầu thượng 5 ô, mỗi ô nhiều noãn. Vòi dài, vượt lên khỏi nhụy đầu xẻ 5; quả nang hóa gỗ. Khi chín màu đen, tách thành 5 mảnh, chứa nhiều hạt, thình trứng ngược, nhẵn, bóng, có nhiều lông dài màu trắng

Sinh học, sinh thái:

Cây thuộc loài cây ưa sáng, thường mọc trên nương rẫy ven đường, bìa rừng, quanh làng bản, ra hoa trước khi ra lá. Ưa đất mùn và được trồng làm cảnh ở các bản làng phía bắc, vùng đồng bằng, trung du và các tỉnh tây nguyên Việt Nam. Mùa hoa tháng 2 - 3. Mùa quả tháng 5 - 7.

Phân bố:

Trong nước: cây mọc tự nhiên, hay gây trồng ở khắp các tỉnh, từ đồng bằng trung du tới miền núi. Đây là loài hoa biểu tượng cho người phụ nữ Tây Nguyên và được gọi là hoa Pơlang.

Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaysia, Maluku, Myanmar, Nepal, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc, Pakistan, Philippines , Solomon Is., Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ màu trắng, vàng nhạt, dác lõi không phân biệt, vòng năm không rõ, tia và mạch đều to, mềm, nhẹ. Tỷ trọng 0,331. Lực kéo ngang thớ 15 Kg/cm2, lực nén dọc thớ 191 Kg/cm2, oằn 0,378 Kg/cm2. Dễ mối, mục nên chỉ được dùng vào các công cụ thông thường như đóng hòm, làm diêm, làm củi... Vỏ có nhiều sợi. Bông của hạt không dệt được, nhưng dùng nhồi gối nệm rất tốt. Cây có thân thẳng, phân cành cao, hoa đẹp nên cũng được trồng làm cảnh.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 81.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Pơ lang hoa đỏ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này