THANH TRÀ
THANH TRÀ
Bouea oppositifolia
(Roxb.)
Adelb., 1837
Bouea
burmanica
Griff., 1841
Cambessedea
oppositifolia
(Roxb.) Wight & Arn. ex Voigt, 1845
Mangifera
oppositifolia
Roxb., 1824
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn thường
xanh, cao 15 - 20 m. Cành non vuông, phân cành thấp, cong queo. Lá đơn mọc đối,
phiến lá dày hình bầu dục - ngọn giáo, đầu tù hoặc gần tròn, gốc nhọn, dài 8 -
15 cm, rộng 4 - 5,5 cm. Gân bên 15 - 20 đôi, gân nhỏ rõ dạng mạng lưới. Cụm hoa
chùm ở nách lá hoặc đầu cành, phân nhánh nhiều. Hoa mẫu 4 hoặc 5, cuống hoa ngắn,
thường bằng chiều dài của hoa. Cánh đài ngắn bằng nửa cánh tràng, đĩa mật hẹp.
Chỉ nhị dẹt, bao phấn có đầu nhọn. Bầu nhẵn, hình trứng, không có chân, vòi dài
có đầu nhụy xẻ 3 thùy; quả hạch dài 3 - 4 cm, vỏ quả nạc.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu rừng thường xanh còn tốt và phổ biến ở độ cao 200 - 300 m (so với mặt biển).
Ưa đất thịt, có nhiều mùn. Hoa tháng 2 - 3. Quả tháng 6 - 7.
Phân bố:
Trong nước:
Hai phân loài
Bouea oppositifolia
var.
roxburgii,
Bouea burmanica var.
roxburgii
phân bố ở Bà Rịa,
Đồng Nai. Lá dài 10 - 12 cm, rộng 4 - 5 cm, đầu có mũi tù, lá đài nhẵn.
Hai phân loài
Bouea
oppositifolia
var.
microphylla,
Bouea
burmanica
var.
microphylla
có lá
dài 5 - 7 cm, rộng 2 - 3 cm, đầu có mũi nhọn, lá đài có lông.
Nước ngoài: Ấn Độ,
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Lào, Malaya, Myanmar,
Sumatera, Thái Lan
Công dụng:
Gỗ khá tốt, thân
thường có nu, nhiều vân đậm nhạt không đều, khá cứng, bền ít bị mối mọt, dùng
đóng đồ mộc rất đẹp. Quả ăn ngon và có thể làm thành một hỗn hợp thức uống thơm
ngon, bổ dưỡng
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 811.