DÀ ĐỎ
DÀ ĐỎ
Ceriops decandra
(Griff.) W.Theob., 1860
Bruguiera decandra
Griff., 1836
Ceriops candolleana
Náves, 1877
Ceriops roxburghiana
Arn., 1838
Rhizophora decandra
Roxb. ex Griff., 1854
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 10 - 15 m, Gốc có nhiều rễ thở
hình đầu gối màu đỏ nhạt. Lá đơn, mọc đối, tập trung phía đầu cành, hình trứng
ngược hay bầu dục, đầu tù, tròn hoặc thu hẹp, gốc hình nêm, dài 6 - 8 cm, rộng
3,5 - 4,5 cm. Cuống khá mập, dài 2 - 3 cm. Lá kèm dạng lá, dài 1,5 - 2,5 cm. Cụm
hoa hình đấu, ở đầu cành hay ở nách lá thường chì gồm 3 - 5 nhánh. Cánh đài xẻ 5
- 6 thùy hình bầu dục, thẳng, phía gốc hợp thành ống, còn lại ở quả. Cánh tràng
mỏng màu trắng, hình bầu dục hay gần 4 cạnh, đầu có 15 - 20 tua màu trắng. Nhị
nhiều, bao phấn đính lưng. Bầu 3 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả hình tháp ngược, phía dưới
phình to. Các thùy đài tồn tại ở quả rủ xuống. Trụ mầm hình chùy có gờ chạy theo
suốt chiều dài, nhăn nheo.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng ngập mặn ven biển, những
nơi đất bồi tụ kém hoặc ở ven các đầm lầy, đất chỉ bị ngập khi thủy triều cao.
Cây ưa sáng, chịu ngập nước.
Phân bố:
Trong nước: Hầu hết các khu vực ngập mặn,
hay rừng ven biển phía Nam bộ.
Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia,
Ấn Độ, Jawa, Đảo Sunda, Malaysia, Maluku, Myanmar, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc,
Philippines, Queensland, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ dùng trong xây dựng. Vỏ có tanin màu
cam đẹp, được dùng để nhộm lưới. Cây được trồng thành rừng để chống sạt lở hay
bị sóng biển phá các khu vực ven bờ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn
Bội Quỳnh - trang 632.