XĂNG MÃ NGUYÊN
XĂNG MÃ NGUYÊN
Carallia
brachiata
(Lour.) Merr., 1919
Diatoma
brachiata Lour.,
1790
Karekandelia
brachiata (Lour.)
Kuntze, 1891
Petalotoma
brachiata (Lour.)
DC., 1828
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 20 - 25m, đường kính 50 - 60cm. Cành non dẹt, màu
xanh, sau chuyển sang màu đỏ nâu. Vỏ màu nâu xanh, mỏng, nhẵn, thịt vỏ màu đỏ
nâu. Lá đơn nguyên mọc đối, dài 4 - 10cm, rộng 2,5 - 4,5cm, hình
trứng ngược, hình bầu dục hoặc trái xoan, đầu có mũi ngắn, gốc hình nêm rộng.
Mặt dưới màu lục nhạt, nổi rõ những chấm nhỏ màu nâu đỏ. Cuống lá thô, dài
0,5cm. Lá kèm hình dùi, ôm lấy 2 lá non ở phía đầu cành, khi rụng để lại một
vòng sẹo màu nâu. Hoa nhỏ, màu trắng hợp thành xim phân nhánh ở nách lá. Mỗi
nhánh mang 3 - 5 hoa. Cánh đài hình chuông, chia 4 - 8 thùy hình tam giác. Cánh
tràng 4 - 8 thùy, có cuống. Nhị nhiều. Chỉ nhị hình chỉ. Bao phấn thuôn. Bầu hạ
4 ô, vòi hình sợi; quả nang hình cầu, đường kính 0,5cm, đỉnh có cánh đài. Quả
màu da cam.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường
xanh, thứ sinh ở hầu khắp các tỉnh và thuộc loài cây ưa ẩm, hay mọc ở ven suối.
Phân bố:
Trong nước: Hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến
Nam
Nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin, Malaysia...
Công dụng:
Gỗ trung bình, tỷ trọng 0,753. Lực kéo ngang thớ 20kg/cm2,
lưc nén dọc thớ 482kg/cm2, oằn 1169kg/cm2, hệ số co rút 0,55, dùng trong xây
dựng, đóng đồ dùng thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 630.