VẸT DÙ
VẸT DÙ
Bruguiera gymnorhiza
(L.) Lam. ex Savigny, 1798
Rhizophora gymnorhiza
L., 1753
Bruguiera conjugata
(L.) Merr., 1914
Rhizophora tinctoria
Blanco, 1837
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ:
Sim Myrtales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn cao 30
- 35 m. Vỏ thân màu xám đen hoặc nâu thẫm, có vết nứt nhỏ dài. Gốc có rễ chống
hình nơm. Lá đơn, mọc đối, dày cứng, nhẵn bóng, hình mũi mác thuôn dần về phía
đầu nhọn, gốc hình nêm dài 20 - 25 cm, rộng 8 - 12 cm, gân bên 9 - 10 đôi, cuống
lá thô, màu đỏ nhạt. Khi khô mép lá cong lại. Lá kèm màu đỏ, hình trái xoan, sớm
rụng. Hoa đơn độc ở nách lá, thường có cuống cong cuống phía dưới; Cánh đài màu
đỏ, xẻ 10 - 14 thùy, gốc hợp hình chuông. Cánh tràng mỏng màu trắng, xẻ sâu
thành 2 thùy, mép có lông tơ, phía gốc có nhiều lông, sớm rụng. Nhị gấp đôi số
cánh, xếp từng đôi, chỉ nhị mảnh, bao phấn hình dải. Bầu 3 ô, đầu có 3 - 4 nhánh.
Quả có đài bao bọc, chứa 1 hạt. Trụ mầm mập, dài 15 - 25 cm, đầu nhọn hơi có góc.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc ven biển các
bãi bồi ở rừng ngập mặn hoặc vùng nước lợ. Cây sinh trưởng chậm, ưa sáng, ưa
những bãi đồi đã cố định. Tái sinh hạt và ít thấy tái sinh chồi. Hoa tháng 5 -
11.
Phân bố:
Trong nước: Cây
phấn bố ở rừng ngập ven biển Việt Nam từ Bắc đến Nam.
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Kenya,
KwaZulu-Natal, Đảo Sunda, Madagascar, Malaya , Maluku, Marianas, Đảo Marshall,
Mauritius, Mozambique, Mozambique, Myanmar, Nansei-shoto, Nauru, New Guinea, New
South Wales, Đảo Nicobar, Pakistan, Philippines, Queensland, Samoa, Seychelles,
Solomon, Somalia, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Tanzania, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu nâu sáng,
nặng, thớ xoắn, mịn, ít bị thay đổi do sự biến đổi của thời tiết. được dùng
trong xây dựng, đóng đồ. Vỏ có nhiều tanin, có thể dùng thuộc da. Cây được trồng
thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở đê biển và bảo vệ bờ biển bị
xâm thực bởi
sóng biển, thủy triều.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 267.