GIÁNG HƯƠNG ẤN
GIÁNG HƯƠNG ẤN
Pterocarpus indicus
Willd., 1802
Echinodiscus echinatus
(Pers.) Miq., 1855
Lingoum echinatum
(Pers.) Kuntze, 1891
Lingoum indicum
Kuntze, 1891
Malaparius flavus
(Lour.) Miq., 1858
Pterocarpus blancoi
Merr., 1904
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 25 - 30 m, đường kính 90 - 100 cm. Thân thẳng,
tròn. Tán lá dày. Vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc,
cành non có lông, sau nhẳn; lá kép lông chim
một lần lẻ, mọc cách. Cuống chung
có lông ngắn, mang 5 - 11 lá nhỏ, mọc cách, hình trái xoan thuôn; ngọn dần
về phía đầu thành mũi. Gốc tù hoặc gần tròn. Mép nguyên. Gân bên 12 đôi. Cuống
lá ngắn, có lông. Hoa nhỏ màu vàng có mùi thơm, hợp thành chùm ở các nách lá,
dài 10 - 15 cm không phân nhánh, có lông màu nâu. Hoa có cuống nhỏ, phủ lông.
Cánh dài hình chuông có 5 răng nhọn có lông ở mặt ngoài.
Cánh tràng có móng, cánh cờ hình trái xoan. Nhị 10 hợp thành một bó, bầu có
lông, 2 - 4 noãn. Quả tròn dẹt, đường kính tới 8 cm, có mũi cong về phía cuống,
1 - 2 ô, mỗi ô chứa 1 - 2 hạt.
Quả có cánh mỏng.
Sinh học, sinh thái:
Cây thường mọc trong rừng nhiệt đới mưa mùa thứ sinh.
Cây thuộc loài cây ưa sáng, đất cát pha, tầng đất sâu dày.
Mặc dù lượng quả sinh ra hàng
năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng- khả năng tái
sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng
trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng
về đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20. Mọc ở độ cao dưới 100 - 400m, chủ yếu
trong rừng rậm
nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng
rụng lá cây Họ Dầu Diperocapaceae. Thường
mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như Gõ đỏ Afzelia
xylocalpa, Muồng đen Cassia
siamensis, Bằng
lăng Lagerstromia sp.,
Bình linh Vitex sp.,
Dầu trai Dipterocarpus itricatus,
Cà doong Shorea
roxburghii, Chiêu liêu Terminalia
sp. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung
bình, phong hóa từ các đá trầm tích và ma cma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Phân bố:
Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Đảo Caroline, Trung Nam Trung
Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Jawa, Đảo Sunda, Malaya, Maluku, Marianas, Myanmar,
Nansei-shoto, New Guinea, Philippines, Đảo Santa Cruz, Đảo Solomon, Sulawesi ,
Sumatra, Đài Loan, Thái Lan, Vanuatu.
Trong nước: Cây mọc nhiều ở Nam bộ, nhất là ở Đồng Nai, đảo
Phú Quốc.
Công dụng:
Gỗ rất đẹp, có mùi thơm màu nâu hồng, mịn, có vân đẹp do
vòng năm khá rõ, tia rất nhỏ, mật độ cao, mạch to mật độ cao. Tỷ trọng 0,845.
Lực kéo ngang thớ 27, 0 kg/ cm2, uốn dọc thớ 655kg/ cm2, oằn1,575 cm2;
gỗ giáng hương, được dùng để đóng gỗ cao cấp, mỹ nghệ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 308.