Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Giáng hương ấn
Tên Latin: Pterocarpus indicus
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    GIÁNG HƯƠNG ẤN

GIÁNG HƯƠNG ẤN

Pterocarpus indicus Willd., 1802

Echinodiscus echinatus (Pers.) Miq., 1855

Lingoum echinatum (Pers.) Kuntze, 1891

Lingoum indicum Kuntze, 1891

Malaparius flavus (Lour.) Miq., 1858

Pterocarpus blancoi Merr., 1904

Họ: Đậu Fabaceae

Bộ: Đậu Fabales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 25 - 30 m, đường kính 90 - 100 cm. Thân thẳng, tròn. Tán lá dày. Vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc, cành non có lông, sau nhẳn; lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách. Cuống chung có lông ngắn, mang 5 - 11 lá nhỏ, mọc cách, hình trái xoan thuôn; ngọn dần về phía đầu thành mũi. Gốc tù hoặc gần tròn. Mép nguyên. Gân bên 12 đôi. Cuống lá ngắn, có lông. Hoa nhỏ màu vàng có mùi thơm, hợp thành chùm ở các nách lá, dài 10 - 15 cm không phân nhánh, có lông màu nâu. Hoa có cuống nhỏ, phủ lông. Cánh dài hình chuông có 5 răng nhọn có lông ở mặt ngoài. Cánh tràng có móng, cánh cờ hình trái xoan. Nhị 10 hợp thành một bó, bầu có lông, 2 - 4 noãn. Quả tròn dẹt, đường kính tới 8 cm, có mũi cong về phía cuống, 1 - 2 ô, mỗi ô chứa 1 - 2 hạt. Quả có cánh mỏng.

Sinh học, sinh thái:

Cây thường mọc trong rừng nhiệt đới mưa mùa thứ sinh. Cây thuộc loài cây ưa sáng, đất cát pha, tầng đất sâu dày. Mặc dù lượng quả sinh ra hàng năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng- khả năng tái sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng về đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20. Mọc ở độ cao dưới 100 - 400m, chủ yếu trong rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng rụng lá cây Họ Dầu Diperocapaceae. Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như Gõ đỏ Afzelia xylocalpa, Muồng đen Cassia siamensis, Bằng lăng Lagerstromia sp., Bình linh Vitex sp., Dầu trai Dipterocarpus itricatus,  doong Shorea roxburghii, Chiêu liêu Terminalia sp. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá trầm tích và ma cma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.

Phân bố:

Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Đảo Caroline, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Jawa, Đảo Sunda, Malaya, Maluku, Marianas, Myanmar, Nansei-shoto, New Guinea, Philippines, Đảo Santa Cruz, Đảo Solomon, Sulawesi , Sumatra, Đài Loan, Thái Lan, Vanuatu.

Trong nước: Cây mọc nhiều ở Nam bộ, nhất là ở Đồng Nai, đảo Phú Quốc.

Công dụng:

Gỗ rất đẹp, có mùi thơm màu nâu hồng, mịn, có vân đẹp do vòng năm khá rõ, tia rất nhỏ, mật độ cao, mạch to mật độ cao. Tỷ trọng 0,845. Lực kéo ngang thớ 27, 0 kg/ cm2, uốn dọc thớ 655kg/ cm2, oằn1,575 cm2; gỗ giáng hương, được dùng để đóng gỗ cao cấp, mỹ nghệ.

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 308.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Giáng hương ấn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này