Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rong mơ mềm
Tên Latin: Sargassum tenerrimum
Họ: Rong mơ Sargassaceae
Bộ: Rong fuca Fucales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RONG MƠ MỀM

RONG MƠ MỀM

Sargassum tenerrimum J. Agardh, 1848

Carpacanthus tenerrimus (J.Agardh) G.Martens, 1868

Họ: Rong mơ Sargassaceae

Bộ: Rong fuca Fucales

Đặc điểm nhận dạng:

Rong sống một năm, mọc thành bụi lớn, màu nâu vàng hoặc nâu thẫm, cao 40 cm hoặc hơn. Bàn bám hình đĩa tròn, hình nón; thân chính hình trụ rất ngắn. Nhánh chính hình trụ, trên đó mọc ra nhiều nhánh bên, mọc cách nhau có xu thế ngắn dần về phía ngọn, dài 3 - 5 cm. Lá hình bầu dục, mỏng, mềm, dai, hình kim lưới hay hình dải, dài 1,8 - 4 cm, rộng 4 - 5 mm, mép lá có răng cưa dày mịn, ổ lông rõ ràng. Gân giữa không suốt đỉnh, đỉnh lá tù. Túi khí (phao) hình cầu đều đặn hay bầu dục tròn, đường kính 2 - 3 mm, đỉnh tù, cuống hình trụ tròn, có chiều dài bằng hay ngắn hơn túi. Thỏi sinh sản (đế) dạng ba cạnh (tam lăng) hay dẹp, chia nhánh, có nhiều răng to và gai, mọc thành chùm; trên thỏi sinh sản đôi khi mọc lá và túi khí. Mẫu ép khô dễ dính trên giấy.

Sinh học, sinh thái:

Rong mơ mềm thường phát triển tốt vào cuối đông, mùa xuân, đầu mùa hè. Chúng bám trên đá hay san hô chết ở những bãi đá độ dốc thấp, sóng đánh mạnh, trong các khe vũng vùng triều hay vùng dưới triều sâu 2 - 3 m.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ninh (Cẩm Phả, Cô Tô), Hải Phòng (Đồ Sơn, Cát Hải, Cát Bà), Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận.

Nước ngoài: Ấn Độ, Srilanca, Trung Quốc, Malaysia, New Zeland, Australia.

Giá trị:

Làm thuốc chữa một số bệnh như đái đường, sưng tuyết giáp trạng, vv... Làm nguyên liệu chế biến keo alginate (có gần 1000 ứng dụng trong các ngành kinh tế quốc dân). Có thể ăn như rau xanh.

Tình trạng:

Loài bị đe doạ giảm bớt số lượng cá thể vì khi khai thác những loài rong khác có trữ lượng lớn mọc cùng thì đồng thời người ta cũng thu luôn cả loài này.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (Bậc K). Khoanh một khu vực để bảo vệ trong hệ sinh thái tự nhiên và đưa vào trồng thử.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 553.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rong mơ mềm

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này