RONG CÂU CHÂN VỊT
RONG CÂU CHÂN VỊT
Hydropuntia
eucheumoides
(Harvey) Gurgel & Fredricq, 2004.
Gracilaria
eucheumoides
Harvey, 1859;
Eucheuma
edule
(Kuetz.)
Tseng, 1935.
Họ: Rong câu Gracilariaceae
Bộ: Rong giga Gigartinales
Đặc điểm nhận dạng:
Rong hình phiến dẹt, dày, chất sụn
cứng, mọc bò, dài 5 - 15 cm, rộng 3 - 5 mm hay hơn, chia nhánh không theo qui
tắc hoặc theo kiểu lông chim, đôi khi mọc chuyền, dài đến 1 cm. Các nhánh dẹt,
không có nhánh hình trụ; ở các phía đối diện của nhánh hoặc đôi khi trên bề mặt
hình thành các mầm gai ngắn; ở mép nhánh dẹt có các răng cưa hoặc u lồi nhọn,
dài 1 - 1,5 mm. Giữa hai nhánh kề nhau có các mấu lồi liên kết. ở mặt dưới các
nhánh dẹt bò có các mấu bám. Mặt cắt ngang phần biểu bì gồm 2 - 3 hàng tế bào
nhỏ, chứa sắc tố; phần lõi gồm các tế bào to, đường kính 120 - 280 micro m, vách
tế bào mỏng. Túi quả bào tử phát triển lồi lên trên bề mặt của tản rong không
hoặc có mỏ ngắn; túi bào tử bốn cắt theo dạng bậc thang.
Sinh học và sinh thái:
Rong mọc thành đám, bò lan trong các
kẽ đá và các tảng san hô chết, ở vùng triều thấp đến độ sâu 1 - 2 m. Phát sinh
vào tháng 12, tháng 1, mọc tốt nhất từ tháng 4 đến tháng 7, phát triển rất kém
vào mùa mưa lũ (tháng 8 - 10). Tái sinh dinh dưỡng là chủ yếu.
Phân bố:
Trong nước:
Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc: Hải Vân),
Đà Nẵng (quần đảo Hoàng Sa), Quảng Ngãi (Mộ Đức, Lí Sơn), Bình Định (vịnh Qui
Nhơn, Hưng Lạc), Phú Yên (vịnh Xuân Đài), Khánh Hoà (vịnh Nha Trang, quần đảo
Trường Sa), Ninh Thuận (Phan Rang: Sơn Hải, Mĩ Hoà, Thái An), Bà Rịa - Vũng Tàu
(Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc).
Thế giới:
Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Philippin, Inđônêxia.
Giá trị:
Thực phẩm, nguyên liệu chế biến
agar, axit béo, lipids, chất khoáng, chất sinh trưởng
thực vật (auxin, cytokinin, gibberellin),
các sắc tố (caroten, chlorophin a, d, lutein, phycocyanin, phycoerythrin,
zeaxanthin, đường (đơn, đa), tinh bột, protein, funoran furcellarin, galactan;
làm mồi câu cá, làm phân bón (cho cây dừa, cà phê); làm thuốc trừ sâu; dược liệu
(rối loạn tiêu hoá, đường ruột, lợi tiểu, chữa ho, tức ngực, bệnh phổi, bệnh dạ
dày, đường ruột).
Tình trạng:
Mặc dù loài phân bố tương đối rộng,
nhưng là đối tượng khai thác mạnh mẽ, thường xuyên làm cho số lượng cá thể và
sản lượng tự nhiên giảm sút nhiều.
Phân hạng:
EN A1a,c,d
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"sẽ nguy cấp" (Bậc V). Chọn một khu để bảo vệ nguyên vẹn ( ví dụ khu Sơn Hải,
Phan Rang tỉnh Ninh Thuận). Tổ chức khai thác hợp lí có mức độ ở các khu khác.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 542.