NẤM CÀ
NẤM CÀ
Lepista sordida
(Fr.)
Singer., 1830
Rhodopaxillus sordidus
(Schumach.), 1965
Gyrophila sordida
(Schumach.) Quél., 1987
Tricholoma sordidum
(Schumach.) P. Kumm, 2003
Họ: Nấm trắng Tricholomataceae
Bộ: Nấm mỡ Agaricales
Đặc điểm nhận
dạng:
Mũ nấm màu tím
hoa cà, sau chuyển thành màu nâu, khi non hình chuông, khi già trải ra, nhưng
phần đỉnh vẫn lồi lên, đường kính 4 - 7 cm, mép mũ lúc đầu cuộn vào trong sau đó
trải phẵng và hơi cong lên. Thịt nấm lúc tươi màu tím xám, khi khô màu trắng
ngà. Phiến hơi men theo cuống có mùa tím nhạt sau chuyển thành nâu thẫm tối.
Cuống ở giữa, hình trụ, đặc, màu tím hồng, dài 3 - 6 cm, đường kính 4 - 8 mm.
Bụi bào tử có màu tím xám. Bào tử gần như không màu, hình bầu dục dài, hơi có
gai sần sùi, dài 6 - 7 mm, rộng 3 - 4 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Nấm mọc vào các
tháng 4 - 8. Mọc thành ừng đám ở ven đường, ngoài cửa rừng, trên đất vườn có
nhiều mùn.
Phân bố:
Trong nước: Mới
chỉ gặp ở một số điểm thuộc tỉnh Bắc Thái (Đại Từ).
Nước ngoài: Nam
châu Phi.
Giá trị:
Loài nấm ăn ngon,
có giá trị kinh tế và có thể đưa vào nghiên cứu trồng thương phẩm để xuất khẩu.
Tình trạng:
Loài hiếm, do bị
khai thác làm thực phẩm ở nhiều nơi nên cạn kiệt, môi trường sống bị hủy hoại
nên bào tử không có giá thể sống
Đề nghị biện
pháp bảo vệ:
Lựa chọn khu bảo
tồn thiên nhiên và nghiên cứu nuôi trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 433.