NẤM KÈN
NẤM KÈN
Cantharellus cibarius Fr. 1821
Agaricus cantharellus
L. 1753
Họ: Nấm cantarê Cantharellaceae
Bộ: Nấm lỗ Aphyllophorales
Đặc điểm nhận dạng:
Mũ nấm có đường kính từ 3 -
9 cm, cao 4 - 12 cm, hình loa kèn đặc, chất thịt, mầu vàng tươi, vàng lòng đỏ
trứng đến nâu vàng nhạt ở trung tâm. Mép mũ lượn sóng. Bào tầng dạng gân, phân
nhánh như nếp gấp và men xuống tới phần gốc cuống. Cuống nấm ở giữa, dài 3 -
6cm, dày 7 - 12 mm, hình trụ, phần gốc hơi thót lại và có dạng dễ giả
(Pseudorhiza), bụi bào tử màu vàng tối. Bào tử hình bầu dục, cỡ 8 - 10 x 4 -
5 mm, nhẵn, trong mờ hoặc hơi vàng nhạt, không dạng tinh bột, có giọt dầu. Đảm
hình chuỳ, kích thước 28 - 35 x6 - 7 mm. Không có liệt vào. Sợi nấm có khoá.
Sinh học, sinh thái:
Nấm thường mọc thành đám,
tháng 4 - 9, trên đất rừng.
Phân bố:
Trong nước:
Ninh Bình (Cúc Phương), Lâm
Đồng (Đà Lạt)
Nước ngoài: Trung Quốc, L. B. Nga,
Hungari, Philippin, Bắc Mỹ.
Giá trị:
Đây là loài nấm ăn ngon, nên
từ lâu đã được người dân ở Châu Âu thu hái dùng làm thực phẩm. Năm 1971, tác giả
và đồng nghiệp đã trực tiếp thu mẫu và ăn tại Cúc Phương (Ninh Bình). Theo Bi
Zhishu, Zeng Guoyang and Li Taihui, 1993 loài này còn dùng trong y học.
Tình trạng:
Ở Việt Nam, loài phân bố
không rộng, rất ít lần gặp lại, vì vậy có thể bị tuyệt chủng do môi trường sống
bị thu hẹp.
Phân hạng:
EN Ala,c, C1.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm"
(Bậc R). Cần đưa vào đối tượng bảo vệ của Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 459.