DU SAM ĐÁ VÔI
Keteleeria davidiana
(Bertrand) Beissn., 1891
Pseudotsuga
davidiana
Bertrand, 1872
Keteleeria
calcarea
W.C. Cheng & L. K. Fu, 1975
Keteleeria davidiana
var. calcarea (W. C. Cheng & L. K. Fu) Silba, 1990
Họ:
Thông Pinaceae
Bộ:
Thông Pinales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ, cao đến
20 - 25 m với đường kính ngang ngực đến 0,6 - 0,8 m hay hơn nữa. Vỏ thân tương
đối phẳng, nứt dọc nông, bong từng mảng. Tán hình bán cầu dẹt. Chồi đông hình
trứng, cỡ 4 - 5 x 2 - 3 mm. Lá mọc xoắn ốc, toả về các phía, hình dải thẳng, cỡ
2 - 3 (- 4) x 0,25 - 0,3 cm, chóp tù tròn, gốc có cánh hẹp men dần theo cuống
đến tận gốc, mặt trên màu lục bóng và hơi khum lồi, mặt dưới có 8 - 12 dải lỗ
khí màu xám trắng phủ kín, trừ gân giữa và mép. Lá trên cành chồi và cành cây
non to hơn rõ rệt, 6 - 7 x 0,4 - 0,5 cm, thẳng hay hơi cong hình liềm, ít nhiều
xếp thành 2 mặt phẳng tạo thành chữ V góc rộng đến 1200. Cuống mang nón cái
trưởng thành mập, đường kính 5 - 6 mm. Nón cái mọc đơn độc, hình trụ, dài đến 14
- 19 cm, trước khi nở có đường kính khoảng 4 cm, sau khi nở đến 7 cm. Vẩy nón
cái ở giữa ít nhiều hình tim - 5 cạnh, màu nâu sẫm - hơi vàng, có phiến dài rộng
bằng nhau, khoảng 2,5 - 2,8 cm, từ giữa hơi thót thành chóp tròn, hơi cong ra
ngoài, mép có răng nông, thưa và không đều; cuống vẩy hình tam giác 6 x 6 mm; lá
vẩy hình dải, chỉ dài đến 1/2 vẩy, rộng 3 - 4 mm, dính với vẩy ở phần dưới, phần
trên tự do ôm sát vẩy, tận cùng bằng một răng hình tam giác ở giữa với hai thuỳ
tròn ở hai bên. Hạt hình thuôn - trứng ngược, cỡ 10 - 12 x 7 mm, màu nâu nhạt.
Cánh hạt màu nâu nhạt, cỡ 2 - 2,2 x 1 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Nón xuất hiện
tháng 3, chín vào tháng 10 - 12. Mọc thành đám từng vài ba cây trong quần xã ưu
thế Thiết sam giả lá ngắn Pseudotsuga brevifolia, trên đường đỉnh
và đỉnh núi đá vôi, rất hẹp, ít đất, ở độ cao khoảng 600 - 900 m; chịu
lửa rừng nhẹ. Trong số các loài cây gỗ lá
rộng mọc chung có loài Tầm phong gỗ Boniodendron parviflorum.
Phân bố.
Trong nước: Cao
Bằng (Hạ Lang), Bắc Kạn (Na Rì: Kim Hỷ).
Nươc ngoài: Trung
và Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây), Đài Loan.
Giá trị.
Gỗ màu vàng nhạt,
có thớ mịn, thơm, dễ tạo tác nên được ưa chuộng để làm nhà và nhất là để đóng đồ
gỗ hay ốp trần, tường. Có nơi ở Trung Quốc trồng làm cảnh và trồng rừng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc.
Tình trạng:
Ở Kim Hỷ loài này
không bị chặt vì chưa thiếu gỗ và khó vận chuyển; nguyên nhân bị đe doạ chủ yếu
là nạn lửa rừng làm chết dần cây to, giết chết cây mạ và cây nhỏ, kết quả là
quần chủng bị suy giảm dần. ở Trung Quốc có nơi như bắc Quảng Tây và nam Quý
Châu, cây mọc trên núi đá vôi cũng coi là sắp bị tiêu diệt.
Phân hạng: EN
1a,c,d, B1 + 2b,e, C2a
Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo vệ nghiêm
ngặt tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ và nghiên cứu để có thể trồng rộng rãi
tại các vùng sinh thái thích hợp để lấy gỗ, làm cảnh và bảo tồn ngoại vi (Ex -
situ).
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 506.