Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Trám trắng
Tên Latin: Canarium album
Họ: Trám Burseraceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TRÁM TRẮNG

TRÁM TRẮNG

Canarium album (Lour.) DC., 1825

Pimela alba Lour., 1790

Canarium tonkinense Engl., 1896

Hearnia balansae C.DC., 1894

Họ: Trám Burseraceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, cao 25 - 30 m, thân thẳng tròn, phân cành cao. Vỏ trắng, lúc già thường bong vảy nhỏ, có nhưa trắng, lá kép lông chim 1lần lẻ, lúc non có lá kén, hình mũi dùi sớm rụng. Lá nhỏ hình trái xoan thuỗn, dài 6 - 15 cm rộng 2,5 - 6 cm, đầu nhọn dần, gốc lệch phiến cứng dòn, mặt dưới có nhiều vảy nhỏ màu trắng óng ánh. Cây con có lá biến đổi, từ khi nảy mầm đến khi trưởng thành trải qua 3 dạng, đầu tiên lá đơn xẻ thùy sâu sau đến lá đơn nguyên, cuối cùng là lá kép giống lá cây trưởng thành. Hoa tự chùm thường ngắn hơn lá. Hoa có cuống ngắn 0,2 - 0,3 cm màu trắng vàng nhạt; quả hạch hình trứng dài 3,5 - 4 cm rộng 2 - 2,5 cm khi chín màu xanh vàng.

Sinh học, sinh thái:

Cây thuộc loài cây ưa sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán tre 0,3 - 0,4. Mùa hoa tháng 1 - 2. Mùa quả chín tháng 6 - 7. Trong điều kiện nuôi trồng cây phát triển rất mạnh và cho trái nhiều hơn tự nhiên.

Phân bố:

Trong nước: Cây phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở Quảng Bình, Bắc Thái, Vĩnh Phúc.

Nước ngoài: Nhật Bản, Sumatra, Đài Loan, Campuchia, Thái Lan

Công dụng:

Gỗ màu xám nhạt, nhẹ, mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 kg/cm2, lực nén dọc thớ 412 kg/cm2, oằn 0,4842 kg/cm2, hệ số co rút 0,38 - 0,44, dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi. Nhựa làm hương, chế tinh dầu trám và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín dùng để ăn hay làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 83.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Trám trắng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này