TRÁM TRẮNG
TRÁM TRẮNG
Canarium album
(Lour.) DC., 1825
Pimela alba
Lour., 1790
Canarium tonkinense
Engl., 1896
Hearnia balansae
C.DC., 1894
Họ: Trám Burseraceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
25 - 30 m, thân thẳng tròn, phân cành cao. Vỏ trắng, lúc già thường bong vảy nhỏ,
có nhưa trắng, lá kép lông chim 1lần lẻ, lúc non có lá kén, hình mũi dùi sớm
rụng. Lá nhỏ hình trái xoan thuỗn, dài 6 - 15 cm rộng 2,5 - 6 cm, đầu nhọn dần,
gốc lệch phiến cứng dòn, mặt dưới có nhiều vảy nhỏ màu trắng óng ánh. Cây con có
lá biến đổi, từ khi nảy mầm đến khi trưởng thành trải qua 3 dạng, đầu tiên lá
đơn xẻ thùy sâu sau đến lá đơn nguyên, cuối cùng là lá kép giống lá cây trưởng
thành. Hoa tự chùm thường ngắn hơn lá. Hoa có cuống ngắn 0,2 - 0,3 cm màu trắng
vàng nhạt; quả hạch hình trứng dài 3,5 - 4 cm rộng 2 - 2,5 cm khi chín
màu xanh vàng.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài
cây ưa sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán tre
0,3 - 0,4. Mùa hoa tháng 1 - 2. Mùa quả chín tháng 6 - 7. Trong điều kiện nuôi
trồng cây phát triển rất mạnh và cho trái nhiều hơn tự nhiên.
Phân bố:
Trong nước: Cây
phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, nhiều
nhất ở Quảng Bình, Bắc Thái, Vĩnh Phúc.
Nước ngoài: Nhật
Bản, Sumatra, Đài Loan, Campuchia, Thái Lan
Công dụng:
Gỗ màu xám nhạt,
nhẹ, mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 kg/cm2, lực nén dọc thớ
412 kg/cm2, oằn 0,4842 kg/cm2, hệ số co rút 0,38 - 0,44,
dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi. Nhựa làm hương, chế tinh
dầu trám và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín dùng để ăn hay
làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 83.