DỊ NHỤY THẢO
DỊ NHỤY THẢO
Thysanotus chinensis
Benth. 1861.
Thysanotus siamensis
Ridl. 1911;
Halongia purpurea
Jeanpl. 1970.
Họ: Lô hội Asphodelaceae
Bộ: Thủy tiên Amaryllidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ nhiều năm, thân rễ ngắn, đường
kính khoảng 1 cm. Lá mọc tập trung nhau ở gốc; phiến lá hình dải, hẹp, cứng, dài
15 - 17 cm, gốc lá dạng bẹ, mép có màng mỏng. Cụm hoa tán, mọc ở đỉnh trục hoa,
có 6 - 10 hoa. Hoa đều, lưỡng tính. Bao hoa 6 mảnh, màu xanh lam, rời nhau, xếp
2 vòng, 3 mảnh ngoài hình mũi dáo hẹp, 3 mảnh trong hẹp hơn, mép có riềm dạng
tua. Nhị 6, rời nhau, xếp 2 vòng. Bầu thượng, hình trụ hoặc hình cầu, 3 ô, mỗi ô
2 noãn. Quả nang, dài 3 - 8 mm, mở ở lưng thành 3 mảnh. Hạt hình cầu, màu đen;
vỏ ngoài có vân mạng lưới.
Sinh học và sinh thái:
Mùa ra hoa tháng 6 - 7, quả tháng 9
- 10. Mọc trên bãi cỏ, ven rừng, sườn núi, dưới rừng thưa, ven suối.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Ninh (Hạ
Long).
Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaixia, Philippin, Indônêxia, Ôxtrâylia.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm.
Tình trạng:
Có số lượng cá thể ít, đồng thời nạn
phá rừng làm nương rẫy cho nên nơi cư trú bị xâm hại.
Phân hạng: EN
B1 + 2 b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị đưa vào trồng để bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 366.