CÁT DƯƠNG THẢO
SỐT RÉT LÁ NHỎ
Reineckia carnea
(Andr.) Kunth, 1842.
Sansevieria carnea
Andr. 1804.
Reineckia yunnanensis
W. W. Smith, 1920.
Họ: Tóc tiên Convallariaceae
Bộ: Măng tây Asparagales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ nhiều năm, thân rễ nằm ngang dưới
đất, phân nhánh, nhiều đốt, trên đốt có lá dạng vảy. Lá mọc tụm ở đầu hoặc giữa
thân rễ, cách nhau 5 - 10 cm; phiến lá hình dải, mũi giáo - dải, cỡ 10 - 38 x 1
- 3 cm. Cụm hoa bông, dài 5 - 15 cm, mọc từ gốc tụm lá. Hoa màu hồng, đều, lưỡng
tính, mọc đơn độc trong mỗi lá bắc. Bao hoa 6 mảnh, dính nhau ở phía dưới làm
thành ống ngắn, phía trên 6 thuỳ, xếp thành 2 vòng. Nhị 6, đính ở họng ống bao
hoa, chỉ nhị dạng sợi dài 0,5 cm, bao phấn dài 0,15 - 0,2 cm. Bầu thượng, 3 ô,
mỗi ô 2 noãn. Quả mọng, màu đỏ tươi, hình cầu, đường kính 0,5 - 1 cm; hạt có vỏ
nhầy màu trắng.
Sinh học và sinh thái:
Muà ra hoa tháng 7 - 8, quả tháng 10
- 3 (năm sau). Mọc tự nhiên nơi đất ẩm nhiều mùn, râm mát, dưới rừng, hốc cây,
hốc đá, ven suối, còn được trồng trong các vườn thuốc, nhân giống bằng thân rễ
và chồi con.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Sơn La
(Bắc Yên), Yên Bái.
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Cả cây dụng làm thuốc bổ có tác dụng
tiêu viêm, cầm máu, bổ phổi, bổ thận, chữa ho, di tinh, đau gân cốt, gẫy xương,
viêm họng mãn tính, trẻ con cam tích. Còn trồng làm cảnh.
Tình trạng:
Loài đang bị khai thác nhiều để lấy
nguyên liệu làm thuốc sẽ dẫn dến cạn kiệt, thêm nữa nạn phá rừng làm nương rẫy ở
miền núi cho nên nơi cư trú bị xâm hại
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đang được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị có
biện pháp khai thác hợp lí nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng trọt để bảo vệ
nguồn gen.