GIÁNG HƯƠNG TRÁI TO
GIÁNG HƯƠNG TRÁI TO
Pterocarpus macrocarpus
Kurz, 1874
Lingoum macrocarpum
(Kurz) Kuntze, 1891
Pterocarpus cambodianus
(Pierre) Dyer, 1904
Pterocarpus glaucinus
(Pierre) Dyer, 1904
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 - 35 m, đường kính thân 0,7 - 0,9 m
hay hơn nữa. Gốc có
bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những
vảy lớn không đều hay hơi nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị
chém. Cành non mảnh, có lông, cành già nhẵn,
lá kép lông chim
lẻ một lần, dài 15 - 25 cm; mang 9 - 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình
trứng - thuôn, dài 4 - 11 cm, rộng 2 - 5 cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn
cứng, hơi có lông. Cụm hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 -
9 cm. Hoa màu vàng nghệ, có cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm. Quả tròn,
đường kính 5 - 8 cm, dẹt, có mũi cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1
hạt, xung quanh có cánh rộng và có lông mịn như nhung.
Sinh học, sinh thái:
Mặc dù lượng quả sinh ra hàng năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa
rừng- khả năng
tái sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng trưởng
về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng về
đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20. Mọc ở độ cao dưới 700 - 800 m, chủ yếu trong
rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi
thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với
rừng rụng lá cây Họ Dầu
Diperocapaceae.Thường mọc hỗn
giao với một số loài cây lá rộng khác như Gõ đỏ Afzelia
xylocalpa, Muồng đen Cassia
siamensis, Bằng lăng Lagerstromia sp.,
Bình linh Vitex sp., Dầu trai Dipterocarpus itricatus, Cà doong Shorea
roxburghii, Chiêu liêu Terminalia sp. Cây ưa đất
thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá
trầm tích và ma cma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Phân bố:
Trong nước: Nghệ An, Quảng Bình, Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang
Yang, An Khê), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên (Sơn Hoà), Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Dương, Đồng Nai.
Nước ngoài: Lào, Campuchia.
Giá trị:
Gỗ rất tốt, bền, có mùi thơm, có
màu sắc và vân hoa đẹp, không bị nứt nẻ, mối
mọt, được sử dụng đóng các đồ dùng cao cấp trong gia đình, làm đồ mỹ nghệ, đồ
khắc tiện. Nhựa có thể dùng làm thuốc nhuộm màu.
Tình trạng:
Gỗ quý và đẹp nên bị khai thác rất mạnh. Mặc dù khu phân bố tương đối rộng nhưng
lại bị chia cắt, đồng thời nạn chặt phá rừng làm cho nơi cư trú bị xâm hại mạnh.
Đối tượng này hiện trở thành rất khan hiếm, khó tìm được những cá thể trưởng
thành có kích thước lớn như trước đây.
Phân hạng:
EN A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không
chính xác" (K) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đã
được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Song vì giá trị của gỗ vẫn bị săn
lùng khai thác trộm. Cần thu thập giống đưa vào trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 196.