TẨM
TẨM
Altingia chinensis
(Champ.) Oliv. ex Hance, 1873
Liquidambar chinensis
Champ. ex Benth. 1852
Họ: Tô hạp Altingiaceae
Bộ: Sausau Hamamelidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 25 - 35 m. Lá đơn,
mọc cách, hình trứng ngược, cỡ (5)8 - 12 x (3) 4 - 5,5
cm, chóp lá tù,
gốc
lá hình nêm; gân bên 7 - 10 đôi, vấn hợp ở gần mép; cuống lá dài 8 - 13 mm. Hoa đơn tính. Hoa đực chụm thành cụm đuôi sóc, không có bao hoa, nhị nhiều và có
chỉ nhị rất ngắn. Khoảng 20 - 50 hoa cái tập hợp thành
cụm
hoa đầu. Bầu 2 ô, chứa nhiều noãn; vòi dài 3 - 4mm. Cụm quả hình cầu, đường
kính 1,7 - 2,5 cm. Quả nang, nứt lưng thành 2 mảnh. Hạt nhiều, màu nâu vàng,
bóng láng.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 12 - 1 (năm sau), có quả tháng 3 - 5. Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở
độ cao 500 - 1.700 m. Cây tái sinh bằng hạt mạnh, tái
sinh chồi không tốt..
Phân bố:
Trong nước: Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (Sa
Pa), Quảng Ninh (Hoành Bồ, Uông Bí), Khánh Hoà (Nha Trang).
Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông,
Hải Nam).
Giá trị:
Gỗ khá tốt, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, đồ gia dụng.
Rễ làm thuốc trị phong thấp và đòn ngã tổn thương.
Tình trạng:
Loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam
(1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R). Loài có vùng phân bố chia cắt; ở các
điểm Hoành Bồ, Uông Bí và Nha Trang rừng đã bị tàn phá nặng nề.
Phân hạng:
EN A1a,c,d, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm' (R). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân
bố, nhất là ở Mường Tè, Sapa.
Tài liệu
dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam 2007 - phần thực vật - trang 43.