LÁ DƯƠNG ĐỎ
LÁ DƯƠNG ĐỎ
Alniphyllum eberhartii
Guillaum., 1923
Họ:
Bồ đề Styracaceae
Bộ: Thị Ebenales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây
gỗ cao 10 - 15(30) m. Cành non phủ đầy lông hình sao. Lá hình bầu dục, mặt dưới
phủ lông hình sao, chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm rộng, cỡ 10 - 18 x 3,5 - 7 cm;
mép có răng cưa. Cụm hoa dạng chùm ngắn hay hình chuỳ. Hoa trắng. Thuỳ của tràng
dài 9 - 11 mm. Nhị 10 (5 dài, 5 ngắn), phần dưới chỉ nhị hợp thành ống. Bầu
trung. Quả nang dài 7 - 9 mm. Hạt có cánh ở 2 đầu, chiều dài cả cánh khoảng 4
mm.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 5 -
7, có quả tháng 8 - 12. Mọc rải rác trong rừng thưa, rừng rậm nhiết đới thường
xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 400 - 1500 m. Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai (Sapa), Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng (Pia Oắc), Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Kontum (Đắk Glei, Đắk Tô).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam, Quảng Tây), Thái Lan.
Giá trị:
Gỗ mềm, nhẹ, dễ
gia công, có thể dùng trong xây dựng, làm diêm, bút chì, làm nhà, đóng đồ gia
dụng và làm trụ mỏ hay làm bột giấy.
Tình trạng:
Loài tuy có khu
phân bố khá rộng, nhưng nơi cư trú bị xâm hại và ở nhiều điểm (như Hà Giang,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang) rừng đã bị tàn phá
nghiêm trọng. Loài còn bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng:
EN A1+2a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm
phân bố, nhất là ở Sapa, Pia Oắc. Có thể tìm nguồn giống mang về trồng tại Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 340.