XƯNG ĐÀO
XƯNG ĐÀO
Aesandra dongnaiensis
Pierre, 1890.
Payena dongnaiensis
(Pierre) Engl. 1897;
Bassia dongnaiensis
(Pierre) Lecomte,1930;
Madhuca dongnaiensis
(Pierre) Baehni, 1938.
Họ: Hồng xiêm Sapotaceae
Bộ: Hồng xiêm Sapotales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 20 - 25 m.
Cành rất mập, thường có những vết sẹo sau khi lá đã rụng. Lá dai, mọc chụm ở đầu
cành; phiến lá hình mác ngược, cỡ 10 - 40 x 3 - 5 cm, nhẵn, chóp lá hơi tù, gốc
lá hình nêm; gân bên 15 - 16 đôi; cuống lá dài 2 - 2,5 cm. Cụm hoa chùm hình
đầu, ở đầu cành ngắn, mang nhiều hoa dày đặc. Cuống hoa dài 1,5 - 2,5 cm, có
lông màu gỉ sắt. Lá đài 4, xếp 2 vòng, dài 8 - 10 mm, có lông ở cả 2 mặt. ống
tràng dài 8 mm, nhẵn, ở đầu xẻ 11 - 15 thuỳ dài 10 mm. Nhị 18 - 26, đính ở cổ
tràng; chỉ nhị dài 2 - 3 mm; trung đới kéo dài thành mũi nhọn. Bầu nhẵn, có 12
ô, vòi dài 18 - 20 mm. Quả mọng, hình cầu hoặc hình trứng, đường kính 2,5 - 3
cm, chứa 3 - 6 hạt.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 1, có quả tháng 3. Tái
sinh bằng hạt. Cây ưa sáng, mọc ven ghềnh thác, sông lạch, trong rừng rậm nhiệt
đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 250 - 840 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở Đồng Nai
(Biên Hoà: Chứa Chan, Tri Huyện).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu, nguồn gen hiếm và độc
đáo của Việt Nam. Gỗ dùng đóng đồ gia dụng.
Tình trạng:
Mới chỉ thấy ở núi Chứa Chan và Tri
Huyện, là nơi rừng đã bị tàn phá nặng nề. Cây bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng:
EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe doạ" (Bậc T). Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các
điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 330.