NAP AM KHONG LO
NẮP ẤM KHỔNG LỒ
Nepenthes mirabilis
(Lour.) Druce, 1917
Nepenthes
phyllamphora
Willd., 1799
Phyllamphora
mirabilis
Lour., 1790
Họ: Nắp ấm Nepenthaceae
Bộ:
Nắp ấm Nepenthales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thân thảo,
sống lâu năm, thân bò hoặc leo, gốc hóa gỗ, cao từ 5m đến 8m, hình trụ, đường
kính thân từ 0,7 - 0,9 cm; thân non có màu xanh lá cây tươi, có phủ lớp lông tơ,
thân cây trưởng thành trở nên nhẵn; thân rễ ngầm dưới đất dài hơn 1 mét, hình
trụ, đường kính thân từ 2 - 3 cm. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm, có cuống
dài 4 - 5 cm, cuống lá cứng và dai, gắn với thân, không có bẹ lá ôm thân, phiến
lá có màu xanh, cứng, dày, bóng, mở rộng sang 2 bên gân chính, dạng hình tròn
kéo dài, dạng mái chèo, hơi tròn ở phần đầu và cuối, lá dài 15 - 25 cm, rộng 5 -
7 cm, mặt trên không lông, phía ngoài của mặt dưới lá có nhiều lông nhỏ. Mép lá
non có hình răng cưa. Gân lá gồm 1 gân chính và các gân phụ. Gân chính ở mặt
dưới lá, to, cứng, nổi rõ, chạy dọc từ cuống lá đến qua hết phiến lá. Gân chính
kéo dài qua hết phiến lá, tạo thành 1 tua cứng và dai. Tua rất dài, khoảng 15 -
25 cm và có phủ ít lông tơ trên bề mặt tua; cuối tua có mang 1 bình phình to,
gọi là ấm.
Ấm hình trụ, phần
phía dưới ấm hơi phình to hơn phía trên, ấm có màu xanh lá cây, kích thước khá
lớn, cao 8 - 15 cm, đường kính ấm từ 2 - 3 cm; trên miệng ấm có 1 nắp ấm, dạng
tròn hoặc hơi tròn; đường kính của nắp ấm tương ứng với miệng ấm, từ 2 - 4 cm;
mặt trong của nắp ấm có nhiều tuyến trải đều; miệng ấm có hình xoan hoặc elip; ở
gốc nắp ấm với miệng ấm, phía ngoài có 1 cựa nhỏ, dài từ 8 - 10mm; trên ấm, ở
phía ngoài có cánh bụng rộng, kéo dài từ miệng đến đáy ấm. Cánh bụng có thể khía
sâu tạo thành những lông nhỏ hoặc không khía sâu. Mặt ngoài của ấm có phủ lớp
lông nhỏ; mặt trong của ấm, nửa phần trên trơn nhẵn, nửa phần dưới có nhiều
tuyến tiết, xếp dày đặc.
Hoa đơn tính khác
gốc. Cây đực và cây cái chỉ phân biệt nhau về hình dạng khi vào mùa sinh sản.
Cây đực, mang cụm hoa đực. Hoa đực nhỏ, mọc thành dạng chùm. Mỗi hoa đơn mọc
trên 1 cuống nhỏ, dài 1,2 - 1,6 cm. Nhiều hoa nhỏ tập trung trên cuống cụm tụ
tán. Cụm hoa đực dài khoảng 20 - 35 cm và dài hơn cụm hoa cái. Cuống cụm hoa dài
hơn đài phát hoa 1,5 - 2 lần, khoảng 40 - 60 cm. Các hoa ở gần cuối của cụm hoa
thường mọc thành đôi 2 hoa trên 1 cuống nhỏ. Hoa đực không có cánh hoa, chỉ có 4
lá đài, rời, hình elip. Mặt trong lá đài có nhiều tuyến nhỏ. Mặt ngoài lá đài có
phủ lông. Các chỉ nhị dính với nhau tạo thành trụ nhị. Trụ nhị cao bằng lá đài,
khoảng 0,2 cm, không có lông. Trên trụ nhị có mang từ 16 - 20 bao phấn. Bao phấn
có dạng hình liềm, dính với nhau theo từng đôi. Khi chín, bao phấn nứt theo 1
đường dọc ở phía ngoài bao phấn, phát tán hạt phấn. Quả nang, chứa nhiều hạt, có
kích thước khoảng 1 - 2 cm, khi chín nứt theo đường dọc của quả.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc tự nhiên,
thường gặp ở những khu vực ngập nước, ẩm quanh năm như ven suối, đầm lầy hoặc
vùng rốn các trảng, dưới tán các loài cây rừng. Hoa thường có vào tháng 6 đến
tháng 12.
Phân bố:
Trong nước: Tây
Ninh (Vườn quốc gia Lò Gò - Sa Mác), An Giang.
Nước ngoài:
Campuchia.
Mô tả loài:
Lương thị Ngọc Mỹ - Đại học KHTN thành phố Hồ Chí Minh.