DẦU MÍT
DẦU MÍT
Dipterocarpus
costatus
Gaertn. f., 1805
Dipterocarpus
angustifolius Wight & Arn., 1834
Dipterocarpus
artocarpifolius Pierre ex Laness., 1889
Dipterocarpus
insularis Hance, 1876
Hopea scabra
Buch.- Ham., 1832
Họ: Dầu Dipterocarpaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 30 - 40 m. Vỏ thân sần xùi màu
xám nâu, nứt dọc thành mảnh, thịt vò màu vàng da cam hay vàng xanh. Cành non ít
nhiều có lông và có vết sẹo lá kèm. Lá mọc cách, hình trứng nhọn, trứng thuôn
hay trái xoan nhọn, gốc tròn hay hình tim, đỉnh có mũi ngắn và tù, dài 8 - 11
cm, rộng 5 - 7,5 cm. Mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông. Gân bên 10 - 14 đôi
nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá có lông màu nâu đỏ, hơi phình ở gốc, dài 17 - 27 mm;
lá kèm dài 5 cm, ít nhiều có lông. Cụm hoa bông mang 3 - 6 hoa. Cánh đài không
lông, 30 nhị.
Quả có ống đài gần hình cầu, dài 22 - 24
mm, gốc hơi nhọn, mặt ngoài có 5 cạnh rõ. 2 cánh lớn của quả dái 11,5 cm, rộng
1,8 cm, hình dải thuôn, đỉnh tù, gốc gần hình tim.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong rừng nửa rụng lá hay rừng
thường xanh trên các loại đất sét khá dày, đất sâu mát, vùng phù xa cổ hay đất
đỏ, tăng trưởng trung bình. Tái sinh bằng hạt tốt. Quả chín tháng 3 - 4.
Phân bố:
Trong nước: Việt Nam: cây phân bố ở Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Sông Bé, Tây Ninh, Kiên
Giang (đảo Phú Quốc)...
Nước ngoài: Cây phân bố
Ấn Độ,
Bangladesh, Campuchia, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt. Dác màu đỏ nhạt
hơi dày, lõi màu đỏ, có nhiều mạch dẫn, cứng và nặng. Tỷ trọng 0,95, hệ số co
rút 0,35 - 0,60, ít bị sâu mọt gỗ dùng trong xây dựng, làm nhà, đóng tàu.. Cây
cho nhựa quí. Gỗ có mùi thơm.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 137.