Ô RÔ NƯỚC
THÀN MÁT TÍM
Millettia atropurpurea
(Wall.) Benth., 1852
Callerya
atropurpurea
(Wall.) Schot, 1994
Millettia
atropurpurea
(Wall.) Benth., 1852
Padbruggea
atropurpurea
(Wall.) Craib,1927
Pongamia
atropurpurea
Wall., 1830
Adinobotrys
atropurpureus
(Wall.) Dunn, 1911
Phaseoloides
atropurpureum
(Wall.) Kuntze, 1891
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ lớn cao 5 - 25 m. Lá có trục dài 10 - 22 cm; lá kèm 7 - 11; phiến dài 5 - 17
cm, rộng 2,5 - 6 cm, dày, không lông, cuống phụ 4 - 10 mm; lá kèm sớm rụng. Chùy
hoa ở ngọn các nhánh. Hoa đỏ đến tím sẫm, dài 17 - 20 mm; đài cao 4 - 5 mm. Quả
mang 1 - 2 hạt hình thấu kính, dài 31 - 36 mm, rộng 23 - 28 mm, bóng. Cụm
hoa
chùm, mọc ở đầu cành, nhiều hoa xếp sát nhau, màu tím đậm. Hoa màu tím hồng.
Cánh đài hình ống, màu xanh ở gốc. Cành tràng lớn. Mềm, gân nổi rõ. Cánh cờ hình
tròn, cánh bên nhỏ, lệch. Nhị hợp thành ống bao quanh vòi nhụy. Bao phấn nhỏ.
Bầu dẹt, vòi và đầu ngắn. Quả ngắn, mập, nhọn đầu, dẹt, phình lên ở hạt, dài 3 -
5 cm, hạt 1 - 2, rộng 3 cm, hạt hình trái xoan dài, màu đen nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây thuộc loài
cây ưa ẩm. Cây mọc trong rừng, dọc đường đi, ven bờ nước,ven suối, ở độ cao 300
- 1.200 m. Ra hoa tháng 2 - 8, có quả tháng 5 - 9. Thường gặp ở những nơi ẩm ven
sống suối, nhiều ánh sáng, ven các bản làng, ven cửa rừng và vùng chân núi gần
bờ nước. Có. khả năng tái sinh hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thấp. Tái sinh chồi
khỏe, kể cả chồi rễ.
Phân bố:
Trong nước: Ở
nước ta có gặp nhiều nơi Tây nguyên, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương và Đồng
Nai.
Nước ngoài: Loài
của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam cho đến vùng quần đảo Mã Lai và Philippin.
Công dụng:
Gỗ không tốt, nên
thường được dùng đóng đồ đạc thông thường.. Hạt và rễ dùng để ruốc cá và làm
thuốc trừ sâu. Cây có dáng đẹp, hoa đẹp, có thể trồng làm cảnh ở công viên và
đường phố.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phạm Văn Thế, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.