NGỌC LAN VÀNG
NGỌC LAN VÀNG
Magnolia champaca
(L.) Baill. ex Pierre, 1880
Michelia champaca
L. 1753
Michelia tsiampacca
var.
champaca
(L.) P.Parm., 1896
Họ: Ngọc lan
Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan
Magnoliales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thường xanh, cao 30 - 25 m, đường kính
70 - 80 cm. Cành non, lá non và cuống lá đều phủ lông mềm màu vàng nhạt. Lá đơn
nguyên mọc cách, hình trứng dạng lưỡi mác hay hình bầu dục dài, dài 10 - 20 cm,
rộng 4 - 9 cm, đầu nhọn dài, gốc hình nêm. Cuống lá dài 2 - 4 cm. Hoa đơn độc ở
nách lá, màu vàng da cam, rất thơm. Bao hoa 15 - 20 chiếc, nhị có trung đới kéo
dài thành mũi, cột nhụy dài khoảng 3mm. Quả kép dạng bông, dài 7 - 15 cm, mỗi
dại hình trứng ngược dài 1 - 1,5 cm, chứa 2 - 4 hạt.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rộng rãi trong rừng rậm thường
xanh, các vùng núi thấp, trung bình và núi cao của châu Á nhiệt đới. Cây trung
tính, cây non đòi hỏi bóng che, tái sinh cần độ tán che thưa. Cây ưa đất thịt
pha cát chua, tầng dày, nhiều mùn, ẩm, nơi sườn thoải, thung lũng, chân núi hay
vùng tương đối bằng phẳng ven khe suối, vùng lầy ven sông, tái sinh trung bình.
Cây mọc tốc độ khá nhanh. Hoa tháng 7 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc tự nhiên ở Đắc Lắc và
Đồng Nai hay trồng làm cảnh phổ biến ở các thành phố, thị xã, thị trấn, đình
chùa, di tích lịch sử.
Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia,
Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, lõi chắc, bền,
dùng xây dựng và đóng thuyền, đóng đồ dùng gia đình, đồ tiện, chạm trổ. Cây có
hoa rất thơm nên trồng trong công viên, đường phố và các khu vực công sở, nhà đô
thị để làm cảnh.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 491.